phần carotenoid chính trong các loài sinh vật biển, điển hình là các loài tôm, cua, cáhồi các loài vi tảo như: Chorella, Haematococcus và vi nấm như Phaffia rhodozymavà ở một số loài chim [17]. Thực vật, tảo và vi sinh vật có thể tổng hợp cáccarotenoid tự phát, tuy nhiên người và các động vật máu nó[r]
trong khi đó nếu ở nồng độ kiềm cao thì ADN sẽ bị tách thành sợi đơn. Để loại trừ ảnh hưởng của axít và kiềm người ta đã sử dụng Tris để điều chỉnh pH của dung dịch. CTAB (Cetryl Ammonium Bromide): Là hoá chất dùng trong chiết suất axít nucleic có hiệu quả cao và đang được sử dụng phổ biến hi[r]
cao ở những v ng răng sâu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh sâu răng29 . Do đó, S. mutans được sử dụng như là đối tượng điển hình cho cácnghiên cứu v sâu răng.Hàng loạt các biện pháp khác nhau nhằm ngăn chặn bệnh sâu răng đ đượcnghiên cứu và ứng dụng như: sử dụng các chất kháng khuẩn, sử dụng c[r]
et al., 2009, 2010) đã rút ngắn rất nhiều thời gian và giảm chi phí phân tích. Tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh cá từ thận phải làm chết cá nên không đáp ứng nhu cầu xét nghiệm ở cá bố mẹ hoặc trong trường hợp cần giữ sống mẫu. Trong bài báo này chúng tôi trình bày các qui trình PCR phát hiện vi khuẩn[r]
cholesterol hoặc các sản phẩm chức năng khác. - Đối với nghành mỹ phẩm và công nghệ sinh học, phương pháp SCO2 dùng để chiết tách các tinh dầu, nhất là các tinh dầu quý hiếm như: tinh dầu lavande, hoàng đàn, hương lau, nhài, bưởi để phục vụ cho công nghiệp sản xuất nước hoa, đặc biệt l[r]
viên của họ rau thập tự (Cruciferae) và đặc biệt là thành viên của chi cải bắp(Brassica), bất cứ khi nào chúng bị nghiền nát hoặc nấu chín. Môi trường axit củaruột rất dễ dàng biến đổi I3C thành một loạt các hợp chất indolic đa thơm có rấtnhiều các hiệu ứng sinh lý quan trọng sau khi ăn những thực p[r]
2.1.3 Thiết bị và hóa chất thử hoạt tính sinh họcCác môi trường nuôi cấy Merk: MHB, MHA; TSB, TSA chovi khuẩn; SDB, SDA cho nấm, RPMI 1640 cho các dòng tếbào Hep-G2, MCF-7, KB; môi trường DMEM cho LU-1;huyết thanh bò FBSChất tham khảo (Sigma): ampicillin , streptomycin,amphotericin, ellipticine. (DP[r]
Tách mRNA từ mô động vật RNA thông tin (messenger RNA) là một loại axit nucleic được tổng hợp trong nhân của tế bào trên khuôn của DNA nên chúng chứa một lượng lớn thông tin cần thiết cho sự tổng hợp các protein đặc hiệu khác nhau. Vì vậy mRNA được dùng làm nguyên liệu xây dựng ngân hàng cDNA, ngân[r]
o, cắt tách mỗi bụi ra thành nhiều đơn vị, mỗi đơn vị có hai đến ba thân và hai đến ba mắt mầm ngủ, dùng vôi bôi vào chỗ vết cắt để vết cắt không bị hư thối. Chậu trồng nên dùng loại bằng đất nung có nhiều lỗ để thoát nước và cho rễ lan đeo bám, kích thước chậu tuỳ thuộc vào độ lớn của nhánh[r]
trong thức ăn hỗn hợp - Ph-ơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.3. Định nghĩaTheo mục đích tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau3.1. Khô dầu đậu tơng là sản phẩm thu đợc ở dạng mảnh, bánh hoặc dạng bột sau khi đãloại bớt dầu của hạt đậu tơng tách vỏ hoặc không tách vỏ bằng cách ch[r]
khay nhựa, hút chân không. Sản phẩm đem đi bảo quản ở nhiệt độ -18 ÷ -220C . Với điều kiện bảo quản trên, sản phẩm có thời hạn sử dụng là 6 tháng kể từ ngày sản xuất.Phụ chú: QUY TRÌNH CHIẾT RÚT CHẾ PHẨM MÙI VỊ TÔM TỪ PHẾ LIỆU TÔM* Sơ đồ quy trình sản xuấtNguyên liệu (phế liệu t[r]
Độ tinh sạch Hiệu suất(%)CPT tủa cồn 32,43 4,89 56,90CPT tủa acetone 38,94 6,24 72,75CPT tủa sunfate amon46,35 8,68 76,67 Kết quả cho thấy, khi tủa protein bằng tác nhân cồn, acetone hay muối sunfate amon, hoạt tính riêng của protease từ mẫu đầu Tôm sú qua bước tinh sạch đều tăng lên đáng kể. Sau q[r]
Chitin là một dạng polysaccharide mạch thằng gồm các tiểu phân NacetylD– Glucosamine kết hợp lại với nhau theo liên kết β(1à 4). Liên kết của chitin là polyβ(1→ 4) 2acetamido2 deoxy D glucopyranose. Chitin có cấu trúc tinh thể và nó cấu tạo thành một mạng lưới sợi hửu cơ. Vì thế mà chitin làm tăng đ[r]
2/H2O.8. Đun nóng dung dịch chứa 18g glucuzơ với AgNO3 đủ phản ứng trong dung dịch NH3 (H = 100%). Tínhkhối lợng Ag tách ra?A. 5,4g B. 10,8g C. 16,2g D. 21,6g.10. Cho ba dung dịch: dung dịch táo xanh, dung dịch táo chính, dung dịch KI. Chỉ dùng một thuốc thửduy nhất nào sau đây để phân biệt b[r]
“Nghiên cứu tách chiết Flavonoid từ lá chè xanh, trầu không và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn” được thực hiện nhằm tìm ra phương pháp chiết tách Flavonoid phù hợp điều kiện Việt Nam và đánh giá tác dụng của nguyên liệu.
Đặc điểm hình thái: Lan Cattleya được chia ra làm hai nhóm:+ Nhóm 1 lá, giả hành chỉ có một lá và chỉ ra có 1-2 hoa to rất đẹp.+ Nhóm 2 lá, mổi giả hành có 2 lá, có hoa chùm 5-7 hoa, nhưng hoa nhỏhơn.Lan Cattleya có khuyết điểm là hoa mau tàn, độ 1-2 tuần lễ là tàn, nhưng cóloại cho hoa có mùi hương[r]
CHIẾT TÁCH AXIT URSOLIC Từ dịch chiết tổng với hỗn hợp dung môi MeOH : H2O 85 : 15 của lá cây Sơn Trà Poilan sau khi cất loại dung môi dưới áp suất giảm ñược phân bố lần lượt trong các d[r]
Khái niệm : Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axitcacbohidric bằng...- Khái niệm : Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacbohidric bằng nhóm OR thì được este.Công thức chung của este là RCOOR'.- Tên gọi : tên gốc R' + tên gốc axit RCOO.- Tính chất hóa học : Phản ứng thủy phân.+ Trong môi tr[r]
nhẹ (xoay) bình. Để gel ổn định cho đến khi 90-95% số hạt ổn định, gạn hoặc loại lớp nổi trên bề mặt bẳng cách hút để loại các hạt mịn. Lặp lại công việc trên 4 lần để loại hơn 90% hạt mịn làm cản trở quá trình lọc gel. Gắn phểu đổ gel vào cột, đóng lỗ thoát của cột và cho dung dịch đệm làm đầy 20[r]
cho phản ứng với dung dịch CO2 dư, sau đó lại chiết để tách lấy phần phenol không tan. C. Hoà hỗn hợp vào nước dư, sau đó chiết lấy phần phenol không tan. D. Hoà hỗn hợp vào xăng, sau đó chiết lấy phần phenol không tan.Câu 4: Cho hỗn hợp benzen, phenol và anilin. Sau đây[r]