trong đó λ ∈ (0; 1/L), với L là hằng số liên tục Lipschitz. Họ đã chứngminh được sự hội tụ mạnh của các dãy lặp {xn } và {yn } xác định bởi(1.26) tới nghiệm x∗ của bài toán (1.10).Năm 2006, cải tiến phương pháp đạo hàm tăng cường, Nadezhkina N.và Takahashi W. [18] đã đề xuất một phương pháp m[r]
nhau. Nó có thể được xét như là một sự mở rộng của bất đẳng vi biếnphân. Trong luận văn này chúng tôi muốn giới thiệu và nghiên cứu một lớpbất đẳng vi biến phân vectơ trong không gian Euclid hữu hạn chiều. Bởivậy dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thành Anh tôi đã chọn đề tài “Sự tồn tại và tín[r]
thuật. Đến nay bất đẳng thức vi biến phân được nhiều nhà toán học quantâm nghiên cứu và nhận được nhiều kết quả phong phú, bao gồm các kếtquả về sự tồn tại nghiệm, tính duy nhất nghiệm, cấu trúc và dáng điệucủa tập nghiệm và vấn đề giải số.Gần đây bất đẳng vi bi[r]
Nghiệm suy rộng của phương trình elliptic tuyến tính cấp 2 dạng bảo toàn Nghiệm suy rộng của phương trình elliptic tuyến tính cấp 2 dạng bảo toàn Nghiệm suy rộng của phương trình elliptic tuyến tính cấp 2 dạng bảo toàn Nghiệm suy rộng của phương trình elliptic tuyến tính cấp 2 dạng bảo toàn Nghiệm s[r]
ĐỊNH LÍ ĐIỂM BẤT ĐỘNG CHO HAI ÁNHXẠ CO SUY RỘNG TRONG KHÔNG GIANKIỂUMÊTRICTÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌCCỦA SINH VIÊNTên đề tài: Định lí điểm bất động chung cho hai ánh xạ co suy rộng trongkhông gian kiểumêtricMã số: CS2013.02.31Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Ánh NguyệtTel.: 01648425879 Em[r]
¯Tìm x ∈ K(λ)¯), y − x ≥ 0, ∀y ∈ K(λ).(2)Giả sử x¯ là một nghiệm của (2) .Chúng ta đi nghiên cứu xem (1) có¯ hay không vàthể có nghiệm x = x(µ, λ) ở gần x¯ khi (µ, λ) ở gần (¯µ, λ)hàm x(µ, λ) có dáng điệu như thế nào hay ta cần nghiên cứu về ánh xạnghiệm x¯ với sự thay đổi của (µ, λ).[r]
5 / 21MỞ ĐẦU Bất đẳng thức Halanay suy rộngTính ổn định của một lớp hệ phi tuyến có trễ: Cách tiếp cận bằng bất đẳng thức Halan1.2 Phương pháp hàm Lyapunov - KrasovskiiĐịnh nghĩa .Nghiệm x = 0 của (1) được gọi là ổn định nếu với mọi t0 ∈ R+ , ε > 0,tồn tại δ = δ(t0 , ε) &[r]
Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert: các định lý điểm bất động, đặc trưng hình chiếu trên một tập lồi, sự chặt cụt, nguyên lý cực đại yếu, bất đẳng thức biến phân, một số bài toán dẫn tới bất đẳng thức biến phân.
domf - Miền hữu hiệu của ánh xạ đa trị f.gphf - Đồ thị của ánh xạ đa trị f.rgef - Miền ảnh của ánh xạ đa trị f. 2Y - tập gồm toàn bộ các tập con của Y. 2H - tập gồm toàn bộ các tập con của H. pC - Phép chiếu. VIP - Bài toán bất đẳng thức biến phân. Sol - Tập nghiệm của bài toán b[r]
Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức bi[r]
Tóm tắt luận án tiến sĩ ứng dụng phương pháp biến phân để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của các bài toán biên đối với phương trình và hệ phương trình elliptic không tuyến tính Tóm tắt luận án tiến sĩ ứng dụng phương pháp biến phân để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của các bài toán biên đối với phương t[r]
Luận văn gồm hai chương: Chương 1: Bài toán bất đẳng thức biến phân, đượcchia làm hai phần:• Phần 1: Nhắc lại một số kiến thức trong Giải tích hàm và Giải tích lồi, như là:hội tụ mạnh và yếu trong không gian Hilbert, toán tử chiếu, tính liên tục củahàm lồi, đạo hàm và dưới vi phân của[r]
gradient là giả đơn điệu. Từ đó, S. Karamardian và S. Schaible [12] đưara một số khái niệm đơn điệu tổng quát như giả đơn điệu chặt, giả đơnđiệu mạnh và tựa đơn điệu. Tác giả thiết lập một mối quan hệ của đơnđiệu tổng quát của toán tử với các khái niệm của hàm lồi tổng quát. Nócho thấy rằng toán tử[r]
Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng liên quan đến ánh xạ đa trị Sự tồn tại n[r]
Tính mở của ánh xạ đa trị và các định lý hàm ẩnTiếp sau sự phát triển đạt đến mức độ hoàn thiện của Giảitích lồi 21, Giải tích không trơn 7, Giải tích đa trị 3, 4, mộtlý thuyết mới dưới tên gọi là Giải tích biến phân đã ra đời vàngày càng được chú ý.
trong danh mục ISI) và một công trình trên tạp chí toán học Quốc gia.Các kết quả này đã được báo cáo một phần hoặc toàn bộ tại:+ Hội nghị Toán học Việt-Pháp, tháng 8 năm 2012, tại Huế.+ Hội nghị Toán học Toàn quốc lần thứ 8, tháng 8 năm 2013, tại NhaTrang.+ Hội nghị Quốc tế Giải tích phức hữu hạn và[r]
Nghiệm duy nhất của bài toán chính quy . . . . . . . . .382.3.3Tính giả đơn điệu trong không gian một chiều . . . . . .442.3.4Tính giả đơn điệu trong không gian có số chiều lớn hơnmột . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Kết luận4652Tài liệu tham khảo535Mở đầuTrong Giả[r]
tế (trong đó [4] thuộc tạp chí trong danh mục ISI) và một công trình trên tạp chí toán họcQuốc gia. Các kết quả này đã được báo cáo một phần hoặc toàn bộ tại:+ Hội nghị Toán học Việt-Pháp, tháng 8 năm 2012, tại Huế.+ Hội nghị Toán học Toàn quốc lần thứ 8, tháng 8 năm 2013, tại Nha Trang.+ Hội nghị Q[r]
BẤT ĐẲNG THỨC MINIMAX KY FAN VÀ ỨNG DỤNG. Dựa vào Nguyên lý ánh xạ KKM, Ky Fan đã thiết lập một bất đẳng thức như là cầu nối của Lý thuyết KKM với bài toán về sự tồn tại nghiệm của điểm cân bằng (người ta gọi bất đẳng thức này là bất đẳng thức Ky Fan). Bất đẳng thức này nhận được sự quan tâm của rất[r]