“Chết là hết”, người đời thường nói vậy. Và cuối cùng ai cũngphải chết. Nhưng có những cái chết \"không một tiếng vang...Đề bài: Nhận định về bài Văn tế nghĩa si cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu, ông Phạm Văn Đồngcho rằng đó lá Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang. Anh (chị) hãy phân[r]
I - Gợi dẫn\\r\\n\\r\\n1. Nguyễn Đình Chiểu (xem bài Lẽ ghétthương).\\r\\n\\r\\n2. Thời xưa, khi tế lễ trời đất, núi sông thườngcó bài văn cầu chúc, gọi là tế văn, kì(1) văn hoặc chúc(2) văn. Vềsau, khi chôn cất người thân, người ta cũng dùng văn tế để tưởngnhớ người đã mất. Văn tế<[r]
Kiến thức lớp 11 Hình tượng người nông dân trong văn tế nghĩa sĩ cần giuộc –Nguyễn Đình Chiểu-phần 5 Đọc Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Học văn tế để thấy người sống tốt Trong câu chuyện của những người bạn tôi, mỗi khi đối diện trước một vấn đề gì khó khăn, anh em t[r]
lớn là các điển tích, điển cố rút từ sách vở Trung Quốc. Thiên về ước lệ, tượng trưng. Ví dụ: Bài ca ngắn đi trên bãi cát có hình ảnh bãi cát dài mang ý nghóa tượng trưng cho con đường công danh, khoa cử chán ghét… Khi stác, các tác giả trung đại thường tuân theo đ điểm của thể loại. Các thể loại VH[r]
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết[r]
Muốn sử dụng và lĩnh hội điển cố, ngMuốn sử dụng và lĩnh hội điển cố, ngời sử dụng phải có vốnời sử dụng phải có vốntri thức, vốn sống sâu rộng.tri thức, vốn sống sâu rộng.II. Luyện tậpII. Luyện tập1, Bài 11, Bài 1HSPB:HSPB: Trong đoạn thơ tác giả sử dụng 02 thành ngữ:Trong đoạn thơ t[r]
NỘI DUNG THƠ VĂN_ - LÍ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC,NHÂN NGHĨA: NHỮNG BÀI HỌC VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI MANG TINH TH N NHÂN NGH A CỦA Ầ Ĩ ĐẠO NHO NHƯNG LẠI RẤT ĐẬM ĐÀ TÍNH NHÂN DÂN VÀ TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC.. - L[r]
Chạy giặc 1959 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc 1861 Văn tế Tr ơng Định 1864 Thơ điếu Phan Tòng 1868 Ng Tiều y thuật vấn đáp 1874 Lục Vân Tiên 1858 D ơng Từ Hà Mậu 1859 *SỰ NGHIỆP VĂN HỌC: Tác [r]
Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là đỉnh cao sáng tác của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và cũng là tác phẩm biểu hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất tư tưởng yêu nước, thương dân của ông. Với lòng thương cảm và kh&aci[r]
- Thể loại :- Các giai đoạn văn học:..- Nội dung chủ yếu: - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:..Chạy giặc (1959)Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861)Văn tế Trương Định (1864)Thơ điếu Phan Tòng (1868)Ngư Tiều y thuật vấn đáp (1874)Lục Vân Tiên (1858) Dương Từ Hà Mậu (1859)*Sự nghiệp văn h[r]
nung nấu. Cách ngắt nhịp 3–4 tạo thành một biến tấu đầy rung động: “Bờ cõi xưa/ đà chia đất khác Nắng sương nay/ há đội trời chung” “Bờ cõi xưa” là Tổ quốc ngàn đời” đã chia đất khác”, đã bị quân thù giày xéo, đã bị Triều đình cắt cho giặcPháp 3 tỉnh miền Đông, rồi cắt nốt 3 tỉnh miền Tây, dâng nộp[r]
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC – PHẦN MỘT: TÁC GIẢII. Sự nghiệp thơ văn2. Nội dung thơ vănb. Lòng yêu nước, thương dânGhi lại chân thực một thời đau thươngcủa đất nướcKhích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nướccủa nhân dân taBiểu dương những anh hùng, nghĩa sĩđã chiến đấu, hi sinh vì Tổ qu[r]
Tìm hiểu chi tiết Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) là ngôi sao sáng của nền văn nghệ đất nước ta trong nửa sau thế kỷ 18. Bị mù, vừa dạy học, làm thuốc và viết văn thơ. Sống vào thời kỳ đen tối của đất nước: giặc Pháp xâm lăng, đất Nam[r]
vì tổ quốc. Tố cáo tội ác giặc xâm lăng ( Phân tích ví dụ) 3.Nghệ thuật thơ văn - Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm. - Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành - Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói mộc mạc - Lối thơ thiên[r]
phen này xin ra sức đoạn kình.Chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi,chuyến này dốc ra tay bộ hổ.Khá thương thay Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ,theo giòng ở lính diễn binh;Chẳng qua là dân ấp, dân làng,mến nghĩa làm quân chiêu mộMười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn;Chín chục trận binh thư, không chờ b[r]
Bài 1: I. Mở bài: Thế kỷ XIX là thời ký lịch sử “đau thương nhưng vĩ đại” của dân tộc ta . Ở Thế kỷ ấy , có một nhà thơ mù nhưng tròng lòng sáng như gương ,người đã thấy kết những gì mà bao nhiêu người mắt sáng không nhận ra .Người đó là nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu .Và, trong văn họ Việt Nam ,cho đến[r]
“Ôi thôi thôi!”Một tiếng khóc đầy ai oán, tiếng khóc đến quặn lòng, tiếng khóc để tiễn biệt những người con Cần Giuộc mãi mãi nằm lại trên mảnh đất quê hương. Họ ngã xuống nới chiến trường khói lửa. Vẫn còn đó nghiệp nước chưa thành, thấp thoáng nơi đây bóng mẹ già với ngọn đèn le lói trong đêm“Đau[r]
Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là đỉnh cao sáng tác của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và cũng là tác phẩm biểu hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất tư tưởng yêu nước, thương dân của ông. Với lòng thương cảm và khâm phục chân thành, nhà thơ đã dựng nên một tượng đài nghệ thuật bất hủ về người anh hùng nghĩa sĩ n[r]
II. H ớng dẫn tìm hiểu đề, đáp án, lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề: Câu 1: Viết đoạn văn vận dụng thành ngữ, điển cố. Câu 2: - Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ nhận định Lần đầu tiên, ng ời nông dân trở thành hình tợng trung tâm của một tác phẩm văn học viết với những nét đẹp chân thực, giản dị, hào hùng[r]