• Mỗi toán tử tuyến tính liên tục A trong không gian Hilbert X xácđịnh theo f (x, y) = (Ax, y) một phiếm hàm song tuyến tính liêntục f (x, y) nghiệm đúng f = A .Ngược lại bất kỳ phiếm hàm song tuyến tính liên tục f (x, y) nàotrên X cũng có thể biểu diễn duy nhất dưới dạng f (x,[r]
nếu nó liên tục tại mọi điểm thuộc J.Định nghĩa 1.1.4. Hàm số f (x) xác định trên đoạn [a, b] được gọi là liên tụctrên [a, b] nếu nó liên tục trên khoảng (a, b) và liên tục phải tại a, liên tục tráitại b.1.1.2. Tính chất của hàm số liên tụcỞ mục trên, ta đã có các cách xá[r]
Mệnh đề 1.3.2.4. Nếu E là không gian lồi địa phương tách và U làmột cơ sở lân cận của 0 ∈ E thì đối ngẫu (tô pô) E ′ của E là tập hợpE ′ = ∪ U 0 , U ⊂ u . Trong đó U 0 được lấy trong đối ngẫu đại số E ∗.Chứng minh. Với mọi x′ ∈ E ′ thì x′ là một dạng tuyến tính liêntục trên E. Nên có thể tìm[r]
Xét trường hợp F = C. Trước hết ta chú ý điều sau về ánh xạ tuyến tính phức. Giả sử T : E → Ctuyến tính, T = u + iv. Khi đó u và v tuyến tính trên trường R, vàT (ix) = u(ix) + iv(ix) = iT (x) = −v(x) + iu(x),do đó v(x) = −u(ix), tức là T (x) = u(x) − iu(ix). Ngược lại nếu u tuyến tính trên trường R[r]
quan trọng của giải tích nói chung và giải tích hiện đại nói riêng. Việc xâydựng độ đo xuất phát từ vấn đề: Trên đường thẳng, có những tập đượcgán một số không âm gọi là độ dài, chẳng hạn như độ dài đoạn thẳng.Nhưng cũng có những tập mà trực quan ta không biết được độ dài củanó xác định như thế nào,[r]
Ta đã biết trong không gian 3 chiều được đặc trưng hoàn toàn bởi bộ 3 số (x, y, z) là tọa độ Descartes của nó; x là hoành độ, y là tung độ, z là cao độ. Tổng quát: Mỗi bộ có thứ tự n số thực (x1, x2,..., xn) gọi là một điểm n chiều. Ký hiệu M(x1, x2,..., xn) có nghĩa là điểm n chiều M có các tọa độ[r]
định chuẩn và đặc biệt là không gian Hilbert. Theo đó việc mở rộng kết quả của ánhxạ (toán tử) liên tục trong các không gian cụ thể cũng được phát triển thêm một bướcvà đưa ra cho chúng ta nhiều kết quả thú vị.Vậy toán tử tuyến tính liên tục trong các không gian tr[r]
1. Khoảng cách Định nghĩa: Cho tập hợp X. Ánh xạ được gọi là một metric trên X nếu nó thoả các tiên đề sau:i) x, y X x = y.ii) x, y Xiii) x, y, z X.Tập X cùng với metric d xác định trên nó được gọi là không gian metric và được kí hiệu (X, d). Định nghĩa: Cho k[r]
d β−θ (µ1 , µ2 ).Định lý 2.1.4 Với K(λ) ≡ K , giả sử rằng các giả thiết (ii) và (iii) của Định lý2.1.3 được giữ lại với f được thay bởi −f và điều chỉnh giả thiết (i) như sau:(id ) tồn tại một lân cận U của µ¯ sao cho với mọi x ∈ K và µ ∈ U , f (·, x, µ) làh.β -giống lõm mạnh trên K .Khi đó, trên U[r]
Câu 1.Khái niệm về thế trọng trường chuẩn, thế trọng trường thực và thế nhiễu?Trong ba đại lượng đó đại lượng nào tồn tại khách quan, tại sao? Thế trọng trường thực(W): hàm thế tương ứng với trọng lực ta có thế trọng lực hay còn gọi là thế trọng trường thực. Là hàm liên tục của tọa độ điểm xét trong[r]
Câu 1: Giả thiết De Broglie và các hệ thức De Broglie.Giả thiết De Broglie :+Các electron chuyển động theo sóng đứng trong quỹ đạo của nó.+Ánh sáng có những biểu hiên của tính chất hạt, vậy có thể các hạt cũng có thể có đặc trưng của một sóng+Mọi vật chất đều có một bước sóng liên kết với nó, tương[r]
(1.7) ứng với bài toán chiết khấu thời gian tối thiểu (1.9) tương ứng đượcgọi là bài toán Cauchy và bài toán Dirichlet (nhưng các tập mở RN \T cóthể không bị chặn, chẳng hạn khi tập đích T là compact). Phương trìnhđạo hàm riêng ứng với bài toán với thời gian vô hạn (1.5) được đặt trongtoàn bộ[r]
BÀI TẬP TỐN A3 CĨ LỜI GIẢIPhần I: Phép tính vi phân hàm nhiều biến.Bài 1:Cho hàm f(x,y) có các đạo hàm riêng liên tục đến cấp hai tại điểm dừngM(xo,yo).A=f’’xx(xo,yo), B=f’’xy(xo,yo), C=f’’yy(xo,yo), ∆ =AC-B2Giải:Ta có: Nếu ∆ ∆ > 0M là điểm cực đạiA Nếu ∆ > 0M[r]
2. M ục đích nghiên cứuNghiên cứu tổng quan về khung Weyl - Heisenberg và các tính chất đốingẫu và song trực giao của khung Weyl - Heisenberg.3. N hiệm vụ nghiên cứuNắm vững các kiến thức cơ bản về toán tử tuyến tính bị chặn trênkhông gian Hilbert, m ột số không gian hàm, lý thuyết khu[r]
tục cung cấp mảnh đất màu mỡ cho các nhà lý thuyết số, đặc biệt lànhững người đam mê số Catalan và khoa học máy tính.Từ khi xuất bản của Euler về bài toán tam giác phân đa diện lồi(năm 1751) và bài toán dãy dấu ngoặc đơn của Catalan (năm 1838), đãcó gần 400 bài báo và các vấn đề về số Catalan đã xuấ[r]
Gồm tất cả 60 đề thi ĐỀ THI MÔN CƠ HỌC MÔI TRƯỜNG LIÊN TỤC (Sinh viên được dùng tài liệu của mình) Cho hàm (x,y) = Axy + Bxy2 + Dxy31) Đây có phải là hàm ứng suất không? Tại sao?2) Nếu phải hãy xác định trường ứng suất của bài toán trên hình vẽ dưới. 3) Xác định tải trọng (ngoại lực) có phương tiếp[r]
lực đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu bởi những ứngdụng hữu hiệu của nó trong hệ thống dẫn đường hàng không vũ trụ màkhông thể giải quyết được bằng các phương pháp khác. Từ đó đến nay lýthuyết ổn định Lyapunov vẫn đang là một lý thuyết phát triển rất sôi độngcủa Toán học và trở thành[r]
Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Phân tích đa phân giải “cổ điển” được Mallat và Meyer đưa ra vào năm 1986. Ý tưởng này đóng góp vào việc xây dựng các cơ sở sóng nhỏ trực chuẩn mới của L2 (R), tức là các cơ sở trực chuẩn có dạng ψj,k (x) = 2 2 j ψ 2jx − k , j, k ∈ Z. Về mặt toán học, ý tưởng chính của p[r]
Đáp án trắc nghiêm giải tích K38 Câu trả lời có khoanh dấu là đáp án Câu : Giả sử hàm f(x) liên tục tại 0 và không khả vi tại 0 và đặt hàm g(x) xf(x). Phát biểu nào sau đây là sai A. Hàm g(x) liên tục tại 0 B. Hàm g(x) là một vô cùng bé khi x tiến về 0 C. Hàm g(x) khả vi tại 0
sự lệch ngang của một điểm p bất kỳ trên dây tại thời điểm t thông qua hàm w( z(t ), t ), xe di chuyển ngang theo trục x, độ dốc của dây tời so với phương thẳng đứng đượcbiểu diễn bởi hàm w z ( z (t ), t ) , lực tác dụng lên xe là Fx , lực tác dụng lên tời nâng đểđưa tải lên cao hoặc x[r]