Thuốc an thần có tác dụng dưỡng tâm an thần, tiềm dương và trấn kinh dùng để chữa chứng mất ngủ, hồi hộp do âm hư, huyết hư không nuôi dưỡng tâm hoặc do can thận âm hư không tiết chế được can dương, can dương nổi lên gây chứng nhức đầu, chóng mặt, ù t[r]
Đau thắt ngực do bị co thắt mạch vành: lá đinh lăng một nắm to, sắc lấy nước uống 2 - 3 lần trong ngày. Hoặc lá đinh lăng 40g, đan sâm 15g, ích mẫu 20g, sắc nước uống trong ngày. Công dụng: hoạt huyết thông mạch, khắc phục tình trạng mạch vành bị nghẽn, cơ tim thiếu dinh dưỡng.
+ Tr ị huyết không dưỡng tâm, hồi hộp mất ngủ: Bá tử nhân, Toan táo nhân m ỗi thứ 16g, Viễn chí mỗi thứ 8g, sắc uống (Dưỡng Tâm Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Tr ị mất n g ủ, tóc rụng do thần kinh suy nhược: Bá t ử nhân,[r]
mà ch ữa thấp th ì khó h ơn. Những chất nhu nhuận trường làm im được phong khí, ch ữa phong l à ch ữa cam táo sinh ra phong, không phải chữa phong cảm ngoại ở ngoài (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Toan táo nhân và Táo t ử nhân đều có tác dụng an thần trị mất ngủ, cả hai[r]
Bài 4. Dùng b ổ t rung, ích khí b ạch thược 12g bách hợp 16g, mạch môn 12g, chích th ảo 8g, ngũ vị tử 8g. S ắc uống. Bài 5. Tác d ụng dưỡng tâm an thần trong các trường hợp hồi hộp lo âu, tâm phiền, nh ất l à sau ốm dậy d ùng bách h ợp 24g, tri mẫu 12g, ng ọc[r]
Gi ải nhiệt độc, tr ùng c ổ, mụn ung, M ọi xuất huyết, cuồng phong, chướng tật". Trong Dược phẩm vậng yếu, ông cũng viết về công dụng của T ê giác: Sáng m ắt an th ần, nó l à thu ốc chủ yếu để thanh tâm trấn can, tiêu đàm ch ỉ lỵ, lương huyết tán t à, trúng phong m ất tiếng, chữa p[r]
2. Quả nhãn : Tính ấm, vị ngọt, có công dụng ích tâm tỳ, bổ khí huyết, an thần. Khi mất ngủ có thể dùng một trong những bài thuốc sau đây: - Long nhãn 50 g, sắc uống. - Long nhãn 9 g, toan táo nhân 9 g, khiếm thực 15 g, sắc hoặc hãm uống trước khi đi ngủ. - Long nhãn 500 g[r]
Theo sách “Thuốc cổ truyền và ứng dụng lâm sàng” của giáo sư Hoàng Bảo Châu, dây, lá, hoa thái nhỏ, phơi khô của lạc tiên có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Có tài l[r]
Trên thực tế, qua kinh nghiệm sử dụng riêng của tác giả hoặc dùng độc vị hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác, rễ Nhàu có 2 tác dụng đáng lưu ý: dưỡng tâm an thần và thông kinh hoạt [r]
thứ 12g, Xương bồ 4g, Phục thần, Huyền sâm mỗi thứ 12g, Thục địa 20g, Cam thảo 4g sắc uống (Bách Tử Dưỡng Tâm Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị huyết không dưỡng tâm, hồi hộp mất ngủ: Bá tử nhân, Toan táo nhân mỗi t[r]
d ụng bồi bổ, dưỡng tâm, an thần. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự rèn luy ện trí não sẽ làm chậm quá trình lão hóa các t ế bào não bộ ở chừng mực nhất định. Não hoạt động linh hoạt nhất là khi ta biết vận dụng nó một cách tích
Đây là thuốc an thần hay được sử dụng trong lâm sàng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc cơn hưng cảm, cai nghiện ma túy... Thuốc gây ngủ mạnh, giảm đau mạnh, hạ huyết áp tư thế đứng (đặc biệt là đường tiêm). Hạ[r]
Đục thuỷ tinh thể do các thuốc an thần gây ra do sự tích luỹ các chất sắc tố ở trong lớp dưới bao phía trước của thuỷ tinh thể. Các thuốc an thần có tác dụng gây nhạy cảm ánh sáng như chlorpromazine và các chất chuyển hoá của nó có thể l àm bi ến chất c ác phân t ử[r]
2. Lá vông nem, tên khoa học là Erythrina indica, có vị đắng, tính bình, tác dụng an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, thông kinh lạc, sát trùng. Lá có chứa một ancaloit là erythrine có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương và kích thích sự bài tiết mật nên thường được dùng để chữa bệ[r]
Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác nên trong quá trình dùng thuốc người bệnh không được uống rượu, và không dùng [r]
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết Huyết hải Bể của huyết Bổ huyết TâM HUYếT H − - Chức năng chủ yếu bị rối loạn là chức năng chủ thần minh và chủ huyết mạch của Tâm. - Chủ chứng (triệu chứng quan trọng): mặt xanh, môi nhạt. Hồi hộp, trống ngực, mất ngủ - Thuốc tiêu biểu[r]
TRANG 1 LÁ SEN THUỐC CHỮA BỆNH CÂY SEN RẤT QUEN THUỘC VỚI NGƯỜI VIỆT, MỌI THÀNH PHẦN TỪ SEN ĐỀU CÓ TÁC DỤNG, NHƯ: HẠT SEN LIÊN NHỤC DÙNG NẤU CHÈ, TÂM SEN LIÊN TÂM LÀM THUỐC AN THẦN, ƯỚP [r]
- Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác : thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamine H 1 có tác dụng an thần, barbiturate, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, méthadone : tăng ức[r]
là 1 liệu trình, giữa 2 liệu trình cách nhau 4 ngày. Công dụng: đại bổ khí huyết, kiện tỳ dưỡng vị, thường dùng để chữa chứng thiếu máu. Bài 4: Đại táo 50g, đậu xanh 50g, đường đỏ lượng vừa đủ. Đại táo rửa sạch, dùng dao khía dọc; đậu xanh đãi kỹ. Hai thứ đem ninh nhừ rồi chế thêm[r]
Món ăn này có công dụng thanh nhiệt, lương huyết, dưỡng tâm, an thần, chữa chứng suy nhược cơ thể ở người già, hoa mắt chóng mặt, đau mắt đỏ, cao huyết áp, nôn hoặc ho ra máu, đại tiện[r]