tiện, hỗ trợ chống phù não [58].241.4. BÀI THUỐC “TRÚNG PHONG HOÀN”1.4.1. Nguồn gốcTừ lâu nay, trong nhân dân có nhiều những bài thuốc nghiệm phươngđiều trị TBMN rất hiệu quả nhưng chưa có những NC cơ bản và có hệ thống.“Thần dược cứu mệnh” là bài thuốc được dùng phổ biến trong nhân dân. Bàit[r]
Bọ cạp trị bệnh trúng phong – Bọ cạp còn có tên là toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ. Tên khoa học: Buthus ps., họ bọ cạp (Buthidae). Nếu dùng cả con bọ cạp làm thuốc gọi là toàn yết, nếu chỉ phần đuôi thì gọi là yết vĩ. Thành phần hóa học: Ngoài protid, lipid, acid amin cần thiết còn có c[r]
Y học cổ truyền phòng bệnh trúng phong Kỳ 3: Phương pháp cứu và dự phòng bệnh trúng phong Liệu pháp cứu và kinh nghiệm vận dụng thay cho cứu Phương pháp cứu thường kết hợp với châm. Trong phòng chữa trúng phong có 7 huyệt dùng để cứu là: bách hội, phong trì, kiên tỉnh, khúc trì[r]
- Bệnh nhân đang hôn mê có co giật ở một bên hoặc hai bên . III. QUAN ĐIểM CủA YHDT Về TAI BIếN MạCH MáU NãO - Hôn mê, cấm khẩu, bán thân bất toại y học dân tộc gọi là chứng trúng phong. Theo Kỳ Bá chia làm 4 loại: 1. Thiên khô: Tê liệt 1/2 người. 2. Phong phì: Mình không đau, 2 tay bu[r]
trong giai đoạn cấp của YHHĐ thì YHCT xếp TBMN vào chứng trúng phong,giai đoạn sau cấp của YHHĐ với triệu chứng liệt nửa người nổi bật thì YHCTxếp vào chứng bán thân bất toại.1.3.1. Quan niệm, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của chứng trúng phong1.3.1.1. Quan niệm và[r]
mặn thương xương, xương thương thời Nuy (liệt), tên gọi là Khô. Khô Tiết chọi nhau tên gọi là Đoạn tiết. Vinh khí không thông, Vệ không đi 1 mình. Vinh, Vệ đều vi (yếu), Tam tiêu không có chỗ thống trị, tứ chi không được khí huyết nuôi dưỡng, thân thể gầy còm, riêng cẳng chân sưng lớn, mồ hôi vàng r[r]
huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Bách hội Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh Đặc hiệu chữa trúng phong Nhân trung Hội của mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay Đặc hiệu chữa cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong Thập tuyên Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê Hạ sốt, phối hợp tr[r]
tằm do thành phần Ammonium oxalate ở con nhộng tằm nhiều hơn. Thành phần chông co giật chủ yếu là chất Ammonium oxalate (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược). + Thực tiễn lâm sàng chứng minh rằng con Nhộng tằm có tác dụng hạ sốt, chỉ khái, hóa đờm, an thần, chông co giật, tiêu viêm, điều tiết thần kinh. C[r]
Đàn bà thương hàn phát nhiệt, kinh thủy vừa đến, ban ngày tỉnh táo, tối lại nói xàm, dáng như thấy qủy, đó là nhiệt vào huyết thấp, trị đi, không phạm Vỵ khí cùng 2 tiêu trên, hẳn tự lành. ĐIỀU 3 Đàn bà trúng phong, phát nhiệt ghét lạnh, kinh thủy vừa đến mắc phải 7, 8 ngày, nhiệt trừ, mạch T[r]
hàn, ra mồ hôi mà mạch nhỏ hư thoát, phối hợp với bạch truật. Lưu ý: không dùng bạch phụ tử cho trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và đang cho con bú. Cây bạch phụ tử còn gọi là độc giác liên(Typhonium giganteum Enfl.), họ ráy (Araceae). Bộ phận làm thuốc là thân, rễ. Sau khi chế biến bằng cách ngâ[r]
hiệu gây ngủ. Cũng có tác dụng ức chế co giật do Strychnin gây ra (Trung Dược Học). + Tác dụng gây ngủ: Dùng dịch chiết xuất Bạch cương tằm cho chuột và thỏ uống với liều 0,5g/20g, chích với liều 0,25g/20g thấy có tác dụng gây ngủ (Trung Dược Đại Từ Điển). Thuốc cho uống làm giảm tỉ lệ chết của ch[r]
Đương quy vĩ, Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hòa vinh. Đào nhân, Hồng hoa, Địa long: hóa ứ thông lạc, khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh được hồi phục. Ứng dụng lâm sàng: Bài thuốc này chữa di chứng trúng phong, tai biến mạch máu não. Chú ý dùng lượng nhiều để bổ nguyên kh[r]
HUYỆT VỊ MẠCH NHÂM THẦN KHUYẾT Tên Huyệt: Huyệt ở ngay lỗ rốn (khuyết), được người xưa coi là nơi chứa thần khí của con người, vì vậy gọi là Thần Khuyết. Tên Khác: Khí Hợp, Khí Xá, Tề Trung. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + Huyệt thứ 8 của mạch Nhâm. + Huyệt tập trung của Khí. Vị Trí: Chính giữa l[r]
Giải nhiệt độc, trùng cổ, mụn ung, Mọi xuất huyết, cuồng phong, chướng tật". Trong Dược phẩm vậng yếu, ông cũng viết về công dụng của Tê giác: Sáng mắt an thần, nó là thuốc chủ yếu để thanh tâm trấn can, tiêu đàm chỉ lỵ, lương huyết tán tà, trúng phong mất tiếng, chữa phiền nóng, thổ huyết,[r]
BẠCH CƯƠNG TÀM (Kỳ 1) Tên khác: Bạch cương tằm Vị thuốc Bạch cương tằm còn gọi Bạch cam toại, Cương nghĩ tử, Trực cương tằm, Tử lăng (Hòa Hán Dược Khảo), Chế thiên trùng, Sao cương tằm, Sao giai tam, Tằm cô chỉ, Tằm dũng, Tằm thuế (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Cương tằm (Thiên Kim Phương),[r]
Gừng - Vị thuốc quý Cây gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Rose. Trong củ gừng có 2-3% tinh dầu, ngoài ra còn có chất nhựa (5%), chất béo (3,7%), tinh bột và chất cay. Các chất trong gừng có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau và giảm ho, chống viêm, chống co thắt, chống nôn, chống loét và tăng vậ[r]
THƯƠNG HÀN LUẬN THÁI DƯƠNG BỆNH Điều 1 * Thái dương chi vị bệnh, mạch Phù, đầu hạng cường thống, nhi ố hàn. + Thái dương bệnh (biểu hiện) mạch Phù, đầu và gáy cứng đau mà sợ gió. * The primary symptoms of greater yang diseases are floating pulse, headache, stiffness on the neck, and severe chills. ([r]