Tràn khí màng phổi tự phát Khí có thể vào trong khoang màng phổi từ 1 trong 3 con đường sau: + Không khí đi vào qua đường thở, phế nang vào màng phổi do rách màng phổi tạng. + Qua thành ngực, cơ hoành, trung thất hoặc thực quản ( VD trong vết thươn[r]
hướng chếch xuống dưới trong khi hút nhẹ seringe. Khi lực hút trên seringe giảm đột ngột, rút nòng trong, tiếp tục luồn vỏ ngoài (catheter) vào, lắp chuôi catheter vào dây dẫn. Đầu dây dẫn có chạc ba gắn với một ống chích 60 mL Hút khí cho đến khi hút không ra gì (ngưng hút khi gặp kháng[r]
tràn khí màng phổi như: . Do nhiễm khuẩn: do lao phổi có hang hoặc không hang, do viêm phổi tụ cầu vàng, một số vi khuẩn gram ( - ). . Do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: vỡ các bóng khí thũng dưới màng phổi. . Hen phế quản: có thể kèm theo tràn khí trung thất.[r]
TRANG 1 HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT CỦA TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ: TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT LÀ BỆNH LÝ XẢY RA KHÔNG phải[r]
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Ths. Võ Phạm Minh Thư I. ĐỊNH NGHĨA Tràn khí màng phổi (TKMP) là sự tích tụ khí trong khoang màng phổi gây xẹp phổi thứ phát. Có hai loại TKMP: tự nhiên và chấn thương. TKMP tự nhiên được chia thành nguyên phát và thứ phát.[r]
2.1.2 - Xquang: Giúp xác định chẩn đoán và theo dõi tiến triển. Vùng tràn khí quá sáng, không có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.1. Triệ[r]
2. Áp lực tràn khí màng phổi thấp hơn áp lực khí trời: đó là tràn khí màng phổi đóng chỗ thủng đã được gắn lại, không khí không vào thêm được nữa. Loại này tiên lượng tốt.3. Áp lực tràn khí màng phổi cao hơn áp lực khí trời: không khí và[r]
vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.1. Triệu chứng toàn thân và cơ năng: Kín đáo, không khó thở, chỉ có đau ngực nhẹ. 2.2.2. Triệu chứng thực thể: Tam ch[r]
nghiệm khác để xác định bệnh chính gây tràn khí màng phổi. Đa số các tràn khí màng phổi là tự phát và có yếu tố làm dễ như gắng sức, ho mạnh, cơn hen phế quản nặng, tress - Phải lưu ý các thủ thuật thăm dò lồng ngực như đặt nội khí quản, soi phế quản, đo tỉn[r]
HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI PHỐI HỢPLà một hôi chứng phối hợp vừa có dịch vừa có khí trong khoang ổ màng phổi.I. TRIỆU CHỨNG1.Triệu chứng thực thể: đó là các triệu chứng phối hợp, gồm một hội chứng tràn dịch ở phía dưới, một hội chứng tr[r]
HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI PHỐI HỢP Là một hôi chứng phối hợp vừa có dịch vừa có khí trong khoang ổ màng phổi. I. TRIỆU CHỨNG 1.Triệu chứng thực thể: đó là các triệu chứng phối hợp, gồm một hội chứng tràn dịch ở phía dưới, một hội chứng <[r]
- Tràn khí màng phổi thể van: khi cấp cứu cần đặt ngay kim dẫn lưu 1 chiều ( kim Petrov ) ở gian sườn II đường giữa đòn , sau đó đặt thông dẫn lưu khí và hút liên tục bằng máy hút. - Dự phòng tái phát bằng bơm Tetraxyclin, bột Talc, gây dính màng phổi, nhất là ở n[r]
muối sinh lý. Sau khi bơm thuốc, ống dẫn lưu màng phổi vẫn được kẹp (đối với trường hợp ống dẫn lưu màng phổi đã ngưng hoạt động và được kẹp 24 giờ trước đó), hay luôn giữ ống dẫn lưu cao hơn thành ngực trong 6 giờ để lưu thuốc lại trong khoang màng phổi (đối với trường hợp phổi[r]
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự ph[r]
vong đều do tai nạn ô tô gây chấn thương nặng ở ngực. Trong đó tai nạn lao động chiếm nhiều nhất là 54%, kế đến là tai nạn giao thông chiếm 41%, 5% còn lại là tai nạn sinh hoạt. Đa số bệnh nhân nhập viện trong tình trạng đau ngực và khó thở. Ngoài những tổn thương tại vùng ngực bụng như tràn[r]
là không được cho thuốc chống đông.É Tràn khí màng phổi: bệnh nhân cũng đau ngực và khó thở dữ dội. Khám phổi mấtrung thanh, rì rào phế nang giảm, gõ trong bên phổi bị tràn khí và thường ở vùngcao trước. trong điều trị lưu ý phải chọc hút khí cấp cứu nếu có[r]
40 c. Thở khó Thở khó là trạng thái rối loạn hô hấp phức tạp mà biểu hiện là thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thở sâu và hậu quả là cơ thể thiếu oxy, niêm mạc tím bầm, trúng độc toan huyết. - Hít vào khó do đường hô hấp trên hẹp. Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, 4 chân dạng,[r]
40 c. Thở khó Thở khó là trạng thái rối loạn hô hấp phức tạp mà biểu hiện là thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thở sâu và hậu quả là cơ thể thiếu oxy, niêm mạc tím bầm, trúng độc toan huyết. - Hít vào khó do đường hô hấp trên hẹp. Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, 4 chân dạng,[r]
40 c. Thở khó Thở khó là trạng thái rối loạn hô hấp phức tạp mà biểu hiện là thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thở sâu và hậu quả là cơ thể thiếu oxy, niêm mạc tím bầm, trúng độc toan huyết. - Hít vào khó do đường hô hấp trên hẹp. Gia súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, 4 chân dạng,[r]