vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.1. Triệu chứng toàn thân và cơ năng: Kín đáo, không khó thở, chỉ có đau ngực nhẹ. 2.2.2. Triệu chứng thực thể: Tam ch[r]
2.1.2 - Xquang: Giúp xác định chẩn đoán và theo dõi tiến triển. Vùng tràn khí quá sáng, không có vân phổi, phổi bị co lại phía rốn phổi, lồng ngực giãn rộng, tim và trung thất bị đẩy sang bên đối diện, cơ hoành hạ thấp. 2.2. Tràn khí màng phổi khu trú. 2.2.[r]
2. Áp lực tràn khí màng phổi thấp hơn áp lực khí trời: đó là tràn khí màng phổi đóng chỗ thủng đã được gắn lại, không khí không vào thêm được nữa. Loại này tiên lượng tốt.3. Áp lực tràn khí màng phổi cao hơn áp lực khí trời: không khí và[r]
khoang màng phổi theo hướng ra sau và lên trên. Đảm bảo lổ cuối cùng trên ống dẫn lưu màng phổi phải nằm trong khoang màng phổi. Nối ống dẫn lưu màng phổi vào hệ thống bình kín. Quan sát cột nước dao động trong bình kín, dấu hiệu chứng tỏ đầu ống nằm trong khoang
qua hệ thống bình kín. 3.1.4-Rút ống dẫn lưu: Quá trình rút ống dẫn lưu được thực hiện theo từng giai đoạn: o Trước hết phải xác định (bằng X-quang) rằng phổi đã nở hoàn toàn và trên lâm sàng không còn dò khí. o Ngưng hút ống dẫn lưu. o Có thể kẹp ống dẫn lưu trong vòng 4 giờ hay không kẹp. o[r]
- Tràn khí màng phổi thể van: khi cấp cứu cần đặt ngay kim dẫn lưu 1 chiều ( kim Petrov ) ở gian sườn II đường giữa đòn , sau đó đặt thông dẫn lưu khí và hút liên tục bằng máy hút. - Dự phòng tái phát bằng bơm Tetraxyclin, bột Talc, gây dính màng phổi, nhất là ở nh[r]
TRANG 1 HIỆU QUẢ CHỐNG TÁI PHÁT CỦA TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ: TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT LÀ BỆNH LÝ XẢY RA KHÔNG phải[r]
phổi xảy ra và PaO2 có thể giảm nặng. 2. ECG TKMP trái có thể thấy những thay đổi ECG gợi ý nhồi máu cơ tim vùng trước bên. Trục QRS chuyển phải và tim xoay theo chiều kim đồng hồ gây giảm điện thế sóng R vùng trước tim, giảm biên độ QRS, T âm vùng trước tim. Hình ảnh này khác với nhồi máu cơ tim xu[r]
- Tràn khí màng phổi thể van: khi cấp cứu cần đặt ngay kim dẫn lưu 1 chiều ( kim Petrov ) ở gian sườn II đường giữa đòn , sau đó đặt thông dẫn lưu khí và hút liên tục bằng máy hút. - Dự phòng tái phát bằng bơm Tetraxyclin, bột Talc, gây dính màng phổi, nhất là ở n[r]
Tùy theo loại tràn khí mà có chỉ định khác nhau. * TKMP đóng: thông thường thì khí tự hấp thụ trở lại sau một thời gian, nếu 3-4 ngày sau mà lượng không giảm khí thì có thể dùng bơm tiêm lớn và kim để hút, không nên hút sớm, và chỉ hút từ từ, lượng ít để tránh gây shock d[r]
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát (LA tiến sĩ)Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự ph[r]
Tràn khí màng phổi tự phát Khí có thể vào trong khoang màng phổi từ 1 trong 3 con đường sau: + Không khí đi vào qua đường thở, phế nang vào màng phổi do rách màng phổi tạng. + Qua thành ngực, cơ hoành, trung thất hoặc thực quản ( VD trong vết thươn[r]
3.4. TKMP do chấn thương- Chẩn đoán lâm sàng TKMP do chấn thương nhiều khi khó vì bệnh cảnh chấn thương che lấp,có thể có các tổn thương chỉ điểm như gãy xương sườn, các vết thương thành ngực, tràn khí dướida sau chấn thương. Có thể phối hợp với tràn máu màng phổi-[r]
TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI Mục tiêu học tập 1. Trình bày nguyên nhân tràn khí màng phổi 2. Biết cách chẩn đoán xác định. 3. Biết cách chẩn đoán các thể lâm sàng của tràn khí màng phổi 4. Trình bày được về điều trị chung và điều tr[r]
HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI PHỐI HỢP Là một hôi chứng phối hợp vừa có dịch vừa có khí trong khoang ổ màng phổi. I. TRIỆU CHỨNG 1.Triệu chứng thực thể: đó là các triệu chứng phối hợp, gồm một hội chứng tràn dịch ở phía dưới, một hội chứng <[r]
HỘI CHỨNG TRÀN DỊCH TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI PHỐI HỢPLà một hôi chứng phối hợp vừa có dịch vừa có khí trong khoang ổ màng phổi.I. TRIỆU CHỨNG1.Triệu chứng thực thể: đó là các triệu chứng phối hợp, gồm một hội chứng tràn dịch ở phía dưới, một hội chứng tr[r]
Chấn thương ngực – Phần 3 7. Vết thương ngực hở (tràn khí màng phổi hở): + Đặc điểm - Tràn khí màng phổi hở (hay vết thương ngực hở) được định nghĩa là tình trạng tràn khí khoang màng phổi có kèm theo sự thông thương giữa khoang màn[r]
vết thương cơ hoành lên khoang màng phổi. 2. Khoang màng phổi:+ Tràn khí màng phổi: khí vào khoang màng phổi có thể từ vết thương ở nhu mô phổi hoặc qua vết thương thành ngực. Lúc này, phổi sẽ bị ép và co lại về phía rốn phổi. Có thể chia làm 3 mức độ[r]
3/ NHỮNG NGOẠI LỆ CỦA QUY TẮC ABC ? 1. Ngừng tim nơi bệnh nhân đang được monitoring (monitored cardiac arrest). Khi một bệnh nhân đang được monitoring đột nhiên bị nhịp nhanh thất (ventricular tachycardia) hay rung thất (ventricular fibrillation), khử rung điện tức thời (immediate electrical defibri[r]
đổi (thông khí chết) đồng thời gây cản trở dòng khí lưu thông trong đường thở. - Lắc lư trung thất: Khi thở vào,không khí bên ngoài qua ống vết thương tràn vào khoang màng phổi bên tổn thương sẽ đẩy trung thất lệch về bên phổi lành. Khi thở ra các hiện tượng trên xảy ra[r]