TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HÊGHEN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Triết học cổ điển Đức (nửa cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX) được mở đầu từ hệ thống triết học của Cantơ, trải qua Phíchtơ, Senlinh đến triết học duy tâm khách[r]
6Sự ra đời của triết học Mác là bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học ______________________________________________________________________________Từ sau Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, bằng hoạt động lý luận của mình,C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa phong trào công nhân từ tự phát thà[r]
nước đó sẽ tồn tại mãi. Bởi vì, “Cái gì hợp lý, thì sẽ hiện thực và cái gì hiện thực thì hợp lý”; ở đây, Hêghen đã lập luận để bảo vệ sựtồn tại của nhà nước phong kiến Phổ.Khi bàn đến chiến tranh, Hêghen cho rằng, chiến tranh là một hiện tượng vĩnh viễn và tất yếu trong lịch sử, nhờ có chiến tranh m[r]
2.2 Những giá trị và hạn chế 2.2.1 Giá trị Arixtốt là người đầu tiên tổng kết và hệ thống hóa tư tưởng triết học trong lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại với một sự chính xác đến mức kinh ngạc. Ông không những có công trong việc tổng kết tư trưởng triết học, làm sống lại những tư t[r]
chủ quan của con người mà phát triển theo xu hướng tất yếu trải qua các thờiđại. Sự phát triển tự do của con người là chuẩn mực, ưu việt của thời đại này sovới thời đại khác. Nhưng ông hiểu tự do một cách duy tâm: tự do còn thể hiệntrong sự hiểu biết và làm theo ý chúa.Tóm lại, vai trò lịch sử của <[r]
6btmftu.sdh@gmail.com1Triết học cổ điển Đức6btmftu.sdh@gmail.com2• Hoàn cảnh ra đời• Đặc điểmĐặc điểm• Giới thiệu sơ lược• Tư tưởng, quan điểm về bản thểluận & nhận thức luận• Đánh giáTư tưởng triếthọc của Heghen• Giới thiệu sơ lược• Tư tưởng, quan về bản thể luận &a[r]
Là thế giới quan, ý thức hệ của giai cấp tư sản Đứcthời kỳ nàyĐề cao vai trò tích cực của hoạt động con ngườiTriết học cổ điển Đức dựa trên một cách nhìn biệnchứng về thế giới hiện thựcNhiều nhà triết học cổ điển Đức với cách nhìn biệnchứng bao quát toàn bộ hiện th[r]
Xây dựng nên hệ thống triết học độc đáo, đậm chất phương pháp luận biện chứng. Đồng thời đặtnhững viên gạch đầu tiên cho nền triết học vạn năng, coi triết học là khoa học của các môn khoa học.Mang lại cái nhìn mới về thực tiễn xã hội và lịch sử nhân loại, đánh giá rằng con người[r]
Cách hiểu đó đã xóa nhòa bản chất vật chất của sự cải tạo xã hội hiện thực vàvề lý thuyết nó biện hộ cho sự thỏa hiệp chính trị với các thế lực phong kiếncủa giai cấp tư sản.Vấn đề đặt ra là tại sao các nhà duy tâm tư sản yếu hèn trong điều kiệnkinh tế xã hội thấp kém của nước Đức lại làm nên[r]
2II. Nội dung cơ bản của triết học cổ điển Đức thông qua các tác gia tiêu biểu II.1 EMMANUEL KANT (1724 – 1804)Cantơ là một trong những nhà triết học lớn của triết học cổ điển Đức. Ông làđại biểu của nhiều trường phái triết học như chủ nghĩa du[r]
Ông là người đã trình bày một cách có hệ thống tư tưởng biện chứng duy tâm, đãtriển khai những quy luật và phạm trù của biện chứng xuất phát từ “ý niệm tuyệtđối”. Bằng thiên tài của mình C.Mác và Ăngghen đã cải tạo phép biện chứng duytâm thành phép biện chứng duy vật triệt để, để phép biện chứng duy[r]
Khái niệm “Triết học cổ điển Đức” dùng để chỉ sự phát triển triết học của nước Đức ở nửa cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX, được mở đầu từ hệ thống triết học của Cantơ (1724 – 1804) trải qua Phíchtơ (1762 – 1814), Senlinh (1775 – 1854) đến triết học duy tâm của Hêghen (1770 – 1831) và triết họ[r]