Khái niệm “Triết học cổ điển Đức” dùng để chỉ sự phát triển triết học của nước Đức ở nửa cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX, được mở đầu từ hệ thống triết học của Cantơ (1724 – 1804) trải qua Phíchtơ (1762 – 1814), Senlinh (1775 – 1854) đến triết học duy tâm của Hêghen (1770 – 1831) và triết họ[r]
Sự khác nhau căn bản giữa triết học Tây Âu cận đại và triết học Đức CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ TRIẾT HỌCI. Khái niệm triết họcII. Vai trò của triết học trong đời sống xã hộiIII. Phân kỳ lịch sử triết họcCHƯƠNG II. SỰ KHÁC NHAU CĂN BẢN GIỮA TRIẾT HỌC TÂY ÂU CẬN ĐẠI VÀ TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨCI. Về điều kiện[r]
I.Hoàn cảnh ra đời của triết học cổ điển Đức:1.Bối cảnh châu Âu cận đạiĐến cuối thế kỷ 19, CNTB ra đời và phát triển ở hang loạt các nước châu Âu như: Anh, Pháp, Hà Lan, Italia đem lại một nền sản xuất phát triển chưa từng có cho nhân loại. PTSX TBCN đã tỏ ra ưu việt hơn hẳn PTSX PK bảo thủ, lạc hậu[r]
chủ quan của con người mà phát triển theo xu hướng tất yếu trải qua các thờiđại. Sự phát triển tự do của con người là chuẩn mực, ưu việt của thời đại này sovới thời đại khác. Nhưng ông hiểu tự do một cách duy tâm: tự do còn thể hiệntrong sự hiểu biết và làm theo ý chúa.Tóm lại, vai trò lịch sử của <[r]
Phần 1 : Điều kiện hình thành và đặc điểm của triết học cổ điển Đức Câu hỏi 1 : làm rõ những điều kiện kinh tế chính trị , tư tưởng , khoa học và văn hóa xã hội cho sự xuất hiện của nền triết học cổ điển Đức: Trả lời: Hoàn cảnh chung của Tây Âu: Vào cuối thế kỷ 18 xu thế đi lên tư bả[r]
Mỗi ý niệm đều có mâu thuẫn nội tại, do đó chúng có thể chuyển hóa từ ý niệm này sang ý niệm khác.Mỗi ý niệm đều tồn tại trong mối liên hệ với các ý niệm khác.Mỗi ý niệm đều trải qua quá trình phát triển theo 3 nguyên tắc: Từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thayđổi về chất và ngược lại. Sự thống[r]
Đối với phép biện chứng, lịch sử tư duy triết học đã chứng kiến ba hình thái phát triển của nó, bao gồm: phép biện chứng chất phác từ thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm trong nền triết học cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật do Marx và Engels xây dựng. Trong đó, nền triết học cổ điển theo chủ n[r]
TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨCNhóm 4: Lớp Thương MạiTHÔNG TIN CHUNG “Triết học cổ điển Đức” chỉ sự phát triển triết họccủa nước Đức ở nửa cuối thế kỷ 18 và nửa đầu thếkỷ 19 Đỉnh cao của thời kì triết học cổ điển phương Tây,có ảnh hưởng to lớn tới t[r]
LỜI NÓI ĐẦU Phép biện chứng là một khoa học triết học, vì vậy nó cũng phát triển từ thấp tới cao mà đỉnh cao là phép biện chứng duy vật Mác xít của triết học Mác Lênin. Phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy[r]
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC Chương 1: Triết học và vai trò của nó trong đời sống xã hội Chương 2: Triết học Ấn Độ cổ trung đại Chương 3: Triết học Trung Hoa cổ, trung đại Chương 4: Triết học Hy Lạp cổ đại Chương 5: Triết học các nước Tây Âu thời trung cổ Chương 6: Triết học Tây Âu thời phục hưng và cận[r]
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HÊGHEN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Triết học cổ điển Đức (nửa cuối thế kỷ XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX) được mở đầu từ hệ thống triết học của Cantơ, trải qua Phíchtơ, Senlinh đến triết học duy tâm khách[r]
TIỂU LUẬN TRIẾT PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM CỦA HÊGHEN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Sự ra đời của triết học Mác là tổng hợp biện chứng của toàn bộ quá trình phát triển của tư tưởng triết học của nhân loại. Nó là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật và của phép[r]
Là nhà biện chứng lỗi lạc của triết học cổ điển Đức, Hêghen cho rằng “nguồn gốc của mọi sự vật hiện tượng tự nhiên và xã hội là ý niệm tuyệt đối. Từ xuất phát này ông đã xây dựng một hệ thống triết học duy tâm khách quan”. Triết học theo Hêghen là sự xem xét đối tượng một cách có suy nghĩ, “không th[r]
Tiểu luận Triết học CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN PHOIƠBẮC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Đặt chân vào nền triết học cổ điển Đức giai đoạn từ thế kỷ XVII – đầu thế kỷ XIX, chúng ta bắt gặp hàng loạt các triết gia nổi bật như Imanuen Căntơ, G.Phichto hay Hêghen với các công trì[r]
TRIẾT HỌC PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HEGEL, NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ
Nền triết học cổ điển Đức là nền triết học được tạo nên từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX là thành tựu rực rỡ của nền văn minh Tây Âu và thế giới. Đây là đỉnh cao của thời kỳ triết học Tây Âu, đồng thời có ảnh hưởng to lớn đến tri[r]
TIỂU LUẬN TRIẾT PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM HÊGHEN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Lịch sử triết học cổ điển Đức đã sản sinh ra nhiều nhà triết gia lớn của nhân loại như Immanuel Căntơ, Giôhan Gốtliếp Phíchtơ, Phrieđrích Vinhem Giôdép Senlinh, Phrieđrích Hêghen, Lútvích Phơiơbác[r]
TIỂU LUẬN TRIẾT CHỦ NGHĨA DUY VẬT NHÂN BẢN PHOIƠBẮC VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
Tiếp tục phát huy truyền thống duy lý của phương Tây, triết học cổ điển Đức khôi phục lại quan niệm coi triết học là khoa học của mọi khoa học với những nhà triết học nổi tiếng như Hêghen và Phoiơb[r]
Một số đại diện lớn của Triết học cổ điển Đức thời bấy giờ như Immanuel Kant 1724-1804, Friedrich Hegel 1770-1831, Friedrich Wilhelm Joseph von Schelling 1775 - 1854, Ludwig Feuerbach 18[r]