Ngoại tâm thu thất thường xảy ra lúc thức dậy hay khi mất ngủ. Vận động cũng có thể gây ra ngoại tâm thu thất.Về mặt tiên lượng , đối với ngoại tâm thu thất lẽ tẽ, giản đơn không làm gia tăng tỷ lệ tử vong, nhưng ngoại tâm thu thất xãy ra trên bệnh nhân có bệnh tim thực tổn sẽ l[r]
* Triệu chứng thực thể: Tim thấy có dấu hiệu mất ổn định huyết động ở các cấp độ khác nhau, như các triệu chứng của: + Suy tim sung huyết. -Khó thở, giảm O2 máu -Ran do phù phổi -Tĩnh mạch cổ nổi -Giảm huyết áp + Thay đổi trạng thái t.than -Lo âu, bồn chồn -Kích động -Ngủ lịm -Hôn mê * Các y[r]
rung nhĩ, cuồng nhĩ, cuồng động nhĩ1. Rung nhĩ L 1 lọai loạn nhịp rất nhanh do nhiề ổ phát xung nằm ở cơ nhĩ lm cho các thớ cơ nhĩ rung lên chứ không còn co bóp do nút xoang chỉ huy. Trong cơn rung nhĩ các xung động truyền xuống thất không đều do có block nhĩthất chức năngTiêu c[r]
cánh chim vỗ nên còn gọi l vỗ nhĩ QRS bình thờng cung có thể méo mó do sóng F chồng lên Nếu có 2 sóng F có 1 thất đồ (QRS) gọi l cuồng nhĩ 2/1, 3 sóng F có 1 QRS gọi l cuồng nhĩ 3/1 thờng gặp loại cuồng nhĩ 2/1Cuång nhÜ víi dÉn truyÒn nhÜ – thÊt 2/1Cuång nhÜ 2/1Cuång nhÜ 2/1Cuång nhÜ 3/2Cuån[r]
* Nhịp bộ nối. - Ngoại tâm thu (NTT) trên thất * NTT nhĩ; * NTT bộ nối. - Các nhịp nhanh (NN) trong LN trên thất: Cách xếp loại khó thỏa đáng. Đã có quá nhiều xếp loại, chúng ta chọn cách đơn giản và sát thực hành nhất. * Rung nhĩ (RN); * Cuồng nhĩ. 2. Các rối loạn
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 1) I. XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG SỚM A- XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG LOẠN NHỊP TIM (LNT) 1. Nguyên tắc chung - Xử trí nhằm vào nặng nhất là Rung thất (RT), Nhịp nhanh thất (NNT), và cả LNT nào kéo d[r]
- Máy ghi sự kiện ( Event recorder): khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ có rối loạn nhịp tim thì chỉ cần áp máy lên vùng trước tim và ấn nút ghi. Máy sẽ tự động ghi điện tâm đồ trong 1 phút.- Máy ghi điện tâm đồ cấy dưới da ( Implantable Loop Recorder) là loại máy với kích thước nhỏ như ng[r]
Kết quả lâm sàng: Trị 45 ca các loại loạn nhịp, kết quả tốt 15 ca, có kết quả 18 ca, không kết quả 12 ca. + Nhị Sâm Mạch Đông Thang (Hồ Quyền Anh, học viện Trung y Thượng Hải): Chích hoàng kỳ 12g, Đơn sâm 12g, Đảng sâm 10g, Quế chi, Mạch môn, Đương qui, Chích thảo đều 10g, Ngũ vị tử 6g[r]
BỆNH CƠ TIM – Phần 2 VIII- HƯỚNG ĐIỀU TRỊ - Thuốc: chẹn bêta, ức chế canxi,disopyramide, amiodarone. - Điều trị phẫu thuật. - Điều trị biến chứng như phù phổi cấp, rung nhĩ, loạn nhịp thất. -Kháng sinh dự phòng. BỆNH CƠ TIM HẠN CHẾ I- ĐỊNH NGHĨA: Bệnh cơ tim hạn chế là một t[r]
- Ran ở phổi- Tràn dịch màng phổi- Tăng áp lực tĩnh mạch cổ- Phù ngoại vi- Gan lớn3. Chứng cứ khách quan của bất thường chức năng hay cấu trúc tim lúc nghỉ- Tim lớn- T3- Âm thổi tim- Bất thường trên siêu âm tim- Tăng peptide bài niệu (BNP hoặc NT- proBNP)Chẩn đoán xác định suy tim: Tiêu chuẩn 1 và 2[r]
- Disopyramid: chú ý tăng dẫn truyền nút N-T! Có thêm tác dụng giãn mạch ngoại vi nhẹ. Nhưng co sợi cơ âm. Nhóm Ia ức chế kênh Kali, kéo dài thời khoảng QT → có thể dẫn tới Xoắn đỉnh hoặc một số Loạn nhịp khác. b) Thuốc nhóm Ib Đại diện là Lidocain, tác động lên các Loạn nh[r]
- Ib - thu ngắn thời gian này lại. - Ic - không hoặc rất ít ảnh hưởng đến nó (nhưng đặc biệt làm chậm dẫn truyền). a) Thuốc nhóm Ia - Quinidin đã được sử dụng lâu đời cho cả Loạn nhịp thất và “trên thất”, kháng cholinergic rõ. Liều uống 200 - 400 mg/mỗi 6 giờ. - Procainam[r]
II. ĐIỀU TRỊ CÁC LOẠN NHỊP THẤT A. ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH THẤT (NNT) 1/ Điều trò trong cơn cấp tính Ưu tiên trướùc hết là + lidocain tiêm tm, nếu không đáp ứng, tiếp ngay bằng sốc điện đồng bộ + duy trì kết quả bằng truyền tm lidocain. Các phương thức khác: 171[r]
lực trên giai đoạn tái cực và khoảng QT, bao gồm: Flecainide, Encainide, Propafenone. Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm II có tác động ức chế thụ thể giao cảm . Các thuốc này thường có hiệu lực trên các loạn nhịp và cơn nhịp nhanh trên thất thứ phát[r]
dài, nhất là Verapamil, thì làm nặng suy tim. . Chống chỉ đònh nếu suy tim, blôc nhó-thất, hội chứng YNX (yếu nút xoang); . Thận trọng khi phối hợp với chẹn bêta. + Các Dihydropyridin (DHP) thế hệ thứ hai ví dụ Amlodipin Nhưng không dùng DHP thế hệ thứ nhất là Nifedipin (do tác dụng đột ngột[r]
+ Bổ sung kali nếu kali máu thấp do lợi tiểu. + Thuốc trợ tim Digoxin cho những người có phân suất tống máu thấp (EF<45%). + Thuốc kháng tiểu cầu (aspirin) nếu có thiếu máu cơ tim, hoặc kháng đông sintrom (nếu có rung nhĩ…) + Thuốc chống loạn nhịp (nếu có loạn nhịp[r]
Loạn nhịp tim và điều trị (Dysrhythmias and therapy) (Kỳ 5) PGS.TS. Ng.Phú Kháng (Bệnh học nội khoa HVQY) 2.2.2. Nhịp tự thất (idioventricular rythm): + Khi nhịp ngoại tâm thu thất đứng làm chủ nhịp, kích thích cho tim đập với tần số < 120 ck/[r]
trong điều trị loạn nhịp nặng như cơn nhanh thất mạn tính. Các thuốc trong nhóm này làm giảm đáng kể sức co bóp cơ tim do vậy phải hết sức lưu ý các chống chỉ định, gồm: propranolon, esmolol, acebutolol Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong nhóm III có tác động ưu th[r]
tim riêng và gây rối loạn cho nhịp bình thường. Sau đây là mấy trường hợp đáng lưu ý: - Rung tâm nhĩ và tâm thất là những trường hợp tim đập nhanh và hỗn loạn, khiến cho tim không duy trì được sự co bóp đồng đều và giảm khả năng bơm máu. - Rung tâm nhĩ có thể là hậu quả của cao huyết áp, vữa[r]