Rối loạn nhịp thất Về mặt phân tầng giải phẫu của tạo nhịp và dẫn truyền thì rối loạn nhịp thất phát sinh từ bó His, các nhánh bó His, mạng Punkinje và cơ thất. Rối loạn nhịp thất là loại loạn nhịp hay đe doạ tới tí[r]
Oppenheimer S.M. (1992) nhận thấy, tỷ lệ rối loạn nhịp mới xuấthiện ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp là 15 – 30%.McDermott M.M. (1994) nghiên cứu 51 bệnh nhân đột quỵ thiếu máuthấy 35% bệnh nhân có rối loạn nhịp thất.4.2.1.2. Đặc điểm rung nhĩ cơn ở bệnh nhân[r]
3. Xoắn đỉnh 4. Nhịp tự thất gia tốc (Accelerated Idioventricular Rhythm) - Nhịp tự thất gia tốc còn được gọi là "ngoại tâm thu thât chậm" với tần số 60-120 C/phút. QRS dãn rộng và phân ly nhĩ thất, thường do nhồi máu cơ tim cấp, nhất là ở thời kỳ tái tưới máu hoặc hậu phẫu tim, bệnh c[r]
RỐI LOẠN NHỊPTỔNG QUANNGOẠI TÂM THU CON NHỊP NHANHCNN VỚI QRS HẸPCNN VỚI QRS DÃN RỘNGNHANH THẤT &TRÊN THẤTRỐI LOẠN NHỊP CHẬMTS.BS. LÊ THANH LIÊMTK TIM MẠCHBV CH RẪYTỔÅNG QUAN• Không chỉ dùng 1 đạo trình• Sử dụng đạo trình rõ nhất • Đo 1 đoạn dài >60cm• Tốt[r]
trong những tác dụng phụ của thuốc lại là rối loạn nhịp tim như nhịp chậm,xoắn đỉnh.... Điều trị rối loạn nhịp tim bằng phương pháp không dùng thuốctỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội. Đặc biệt, điều trị bằng năng lượng sóng cótần số radio là một phương pháp điều trị[r]
chế calci ± thuốc chống rối loạn nhịp tim. Cắt đốt bằng tia tần số cao. Nhanh nhĩ đa ổ Điều trị bệnh cơ bản cắt đốt nhĩ thất ?. + đặt máy tạo tim vĩnh viễn.
TRANG 1 TRANG 2 TRANG 3 MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP • Một số rối loạn nhịp nhanh – Tầng trên thất – Tầng thất • Một số rối loạn nhịp chậm – Do phát nhịp – Do đưòng dẫn truyền • R[r]
PGS. Sơn cũng nhấn mạnh, đặt máy phá rung là để giúp bệnh nhân thoát khỏi các cơn đột tử nên tốt nhất cho những người có nguy cơ cao và có những bằng chứng về rối loạn nhịp thất nguy hiểm (kiểm tra bằng các phương pháp thăm dò rối loạn nhịp tại các trung tâm chuyên[r]
Sơn cũng nhấn mạnh, đặt máy phá rung là để giúp bệnh nhân thoát khỏi các cơn đột tử nên tốt nhất cho những người có nguy cơ cao và có những bằng chứng về rối loạn nhịp thất nguy hiểm kiể[r]
iv. Bloc nhĩ - thất các loại. v. Xoắn đỉnh, rung thất. - Xử trí nhiễm độc Digoxin: (a) Ngừng ngay việc điều trị bằng Digoxin. (b) Theo dõi chặt chẽ những diễn biến trên điện tâm đồ. (c) Điều chỉnh kịp thời các rối loạn về điện giải và thăng bằng toan kiềm, trong đó cần đặc biệt[r]
tỷ lệ tử vong phẫu thuật đối với thay van là 2-5% và tăng lên tới 10% ở những bệnh nhân trên 70 tuổi. Cần dùng thuốc warfarin chống đông máu là cần thiết đối với van cơ học nhưng không nhất thiết phải dùng với van giả sinh học. Van giả sinh học thường bị thoái hoá và cần phải phẫu thuật lại sau 7-10[r]
9. Biến chứng. - Suy tim toàn bộ mất bù. - Tắc động mạch ngoại vi (động mạch vành, động mạch não, động mạch thân, động mạch mạc treo ) do cục máu đông từ thành tim đưa tới. - Rối loạn nhịp nặng, nhất là rối loạn nhịp thất. 10. Điều trị. Tùy theo nguyên nhân gây viê[r]
Sau can thiệp• Bệnh nhân vẫn lên nhiều cơn tim nhanh thất bềnbỉ, không có rối loạn huyết động.• Xử trí: cắt cơn bằng tạo nhịp vượt tần số.• Dự phòng:–––––Truyền dịch + panaginLidocain BTĐ: 3 mg/p.Cordazon BTB: 0.5 mg/p.Betalock ZOK 50 mg (uống).Thuốc statin, ức chế men chuyển, l[r]
3. Sinh học: CTM: có bạch cầu ái toan tăng trong xơ hóa nội mạc-cơ tim. Định lượng sắt huyết thanh, ferritin. Bilan miễn dịch (xơ cứng bì). 4. Siêu âm tim với Doppler tim. 4.1. Siêu âm tim hai bình diện và TM. - Xơ hóa nội mạc-cơ tim: hình ảnh chẹt mỏm tim trái và / hay thất phải, dãn nhĩ, dã[r]
Nhịp xoang, dẫn truyền nhĩ thất bình thường, có thể có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất do viêm màng ngoài tim (VMNT) trong thấp tim. Có thể có rối loạn nhịp nhĩ thoáng qua: ngoại tâm thu, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, ngoại tâm thu thất nhất là ở người già. Khoảng PR kéo dàirút ngắn thoáng qua[r]
Theo cách phân loại như vậy các thuốc liệt hạch tạo ra những điều kiện thuận lợi cho gây mê và việc sử dụng phối hợp chúng là cơ sở của khái niệm mới về gây mê tiềm năng. 7. Một số biến chứng, tai nạn và phiền nạn của gây mê. 7.1. Tai biến về tim mạch : Bên cạnh một số tai biến ít nhiều gây khó chịu[r]
Đái đêm: là do bài tiết dịch còn ứ lại trong ngày và tưới máu thận tăng lên trong tư thế nằm là một triệu chứng thường không đặc hiệu của suy tim. Mệt mỏi: những bệnh nhân suy tim cũng thường than phiền mệt mỏi và không thể gắng sức được. Các triệu chứng này liên quan đến rối loạn chức năng t[r]
RỐI LOẠN NHỊPTỔNG QUANNGOẠI TÂM THU CON NHỊP NHANHCNN VỚI QRS HẸPCNN VỚI QRS DÃN RỘNGNHANH THẤT &TRÊN THẤTRỐI LOẠN NHỊP CHẬMTS.BS. LÊ THANH LIÊMTK TIM MẠCHBV CH RẪYTỔÅNG QUAN• Không chỉ dùng 1 đạo trình• Sử dụng đạo trình rõ nhất • Đo 1 đoạn dài >60cm• Tốt[r]