Sau can thiệp• Bệnh nhân vẫn lên nhiều cơn tim nhanh thất bềnbỉ, không có rối loạn huyết động.• Xử trí: cắt cơn bằng tạo nhịp vượt tần số.• Dự phòng:–––––Truyền dịch + panaginLidocain BTĐ: 3 mg/p.Cordazon BTB: 0.5 mg/p.Betalock ZOK 50 mg (uống).Thuốc statin, ức chế men chuyển, l[r]
BTTMCB?Hở van 2 lá?Tăng huyết áp?Triệu chứng do cơn rung nhĩ: Phù phổi cấpNguyên nhân gây suy tim cấp:Cơn RN đáp ứng thất nhanh?Hội chứng vành cấp?Xử trí cấp cứu BN này1.2.3.4.5.Digoxin (TM)Amiodarone (TTM)Propranolol (TM)Shock điện đồng bộNitroglycerin (TTM) và chờ đợiChỉ định shock đ[r]
•Những phức hợp QRS đầu tiên của cơn nhịp nhanh có độ dài thời gian bìnhthường rồi sau đó mới rộng ra.•Ở những lần ghi điện tâm đồ trước, có dấu hiệu bloc trong tâm thất (nội-tâm thất)mà những phức hợp QRS giống hệt với phức hợp trên đường ghi của cơn nhịp nhanhcần[r]
phác đồ cấp cứu nhịp nhanh thất vô mạch/ rung thấtABCDCấp cứu ABCD ban đầuMục tiêu: cấp cứu ngừng tuần hoàn cơ bản và sốc điện Đánh giá đáp ứng Gọi ngời hỗ trợ Chuẩn bị máy sốc điện(đờng thở): Khai thông đờng thở(hô hấp): Thông khí áp lực dơng(tuần hoàn): ép tim(sốc điện): Sốc đ[r]
- Nút xoang: được Keith và Flack tìm ra năm 1907, có hình dấu phẩy, dàitừ 10 - 35 mm và rộng từ 2 - 5 mm, nằm ở vùng trên nhĩ phải giữa chỗ đổ vàocủa tĩnh mạch chủ trên và tiểu nhĩ phải. Các tế bào chính của nút xoang đượcgọi là tế bào P có tính tự động cao nhất nên là chủ nhịp chính của tim[r]
Nhịp xoang, dẫn truyền nhĩ thất bình thường, có thể có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất do viêm màng ngoài tim (VMNT) trong thấp tim. Có thể có rối loạn nhịp nhĩ thoáng qua: ngoại tâm thu, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, ngoại tâm thu thất nhất là ở người già. Khoảng PR kéo dàirút ngắn thoáng qua[r]
Máy tạo nhịp loại không đồng bộ: Khi máy tạo nhịp hoạt động không xem xét tới hoạt động điện học tự nhiên của tim bệnh nhân. Kiểu máy tạo nhịp tạm thời này hiện nay ít được sử dụng do nóc có nguy cơ gây nguy hiểm cho BN do gai kích thích tự nhiên của máy có thể rơi vào đỉnh sóng T và có thể gây[r]
Giải thích. Đường ghi cho thấy nhịp xoang với block AV hoàn toàn và nhịp thoát tự thất với TS 29 ckmin. Các sóng P không có tương quan hằng định đối với phức bộ QRS và “ khoảng PR” thay đổi liên tục về thời gian. Nhịp thất đều và các phức bộ QRS có hình dạng quái dị và dãn rộng với hình dạng trôn[r]
trong TK có thai.- Tiến hành thủ thuật nên dưới hướngdẫn siêu âm hoặc chiếu tia tối thiểu.Lee MS et al. J Am Soc Echocardiogr. 1994;7:182-186.ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RLNT Ở PHỤ NỮCÓ THAINGOẠI TÂM THU THẤT Ở PHỤ NỮ CÓ THAINTT/T khởi phát ở đường ra thất phải/ Tim bình thường.NTT/T Ở PHỤ NỮ CÓ T[r]
Cơ chế chênh lên của đoạn ST và sự xuất hiện cơnnhịp nhanh thất hay cuồng thất chưa hoàn toànbiết rõ.Có thể do sự biến mất hình vòm của điện thế quamàng của những tế bào thượng tâm mạc thất phảiđưa đến sự chênh áp điện thế làm ST chênh lên.Một giả thuyết khác cho rằng[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe doạ tính mạng do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim.Khi cơ tim hoàn toàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim âý sẽ bị hoại tử gây triệu chứng đau ngực dữ dội . Tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung c[r]
nghiên cứu bào chế lidocain dạng viên tan trong ruột, ứng dụng lâm sàng điều trị loạn nhịp tim nghiên cứu bào chế lidocain dạng viên tan trong ruột, ứng dụng lâm sàng điều trị loạn nhịp tim nghiên cứu bào chế lidocain dạng viên tan trong ruột, ứng dụng lâm sàng điều trị loạn nhịp tim nghiên cứu bào[r]
Chinh phụ ngâm khúc nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn. Nhưng tác phẩm đã được diễn Nôm theo thể song thất lục bát, khá phổ biến trong giai đoạn từ giữa thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX với các tác giả như Đoàn Thị Điểm, Phan Huy ích, Nguyễn Gia Thiều, C[r]