Cảm giác tim đập quá chậm hoặc quá nhanh Đau ngực kèm với bất kỳ triệu chứng nào kể trên Những bệnh nhân gặp những triệu chứng trên không nên tự lái xe đến bệnh viện mà hãy nhờ người thân hoặc xe cấp cứu đến chở đi. KHÁM VÀ XÉT NGHIỆM Để đánh giá một trường hợp loạn nhịp tim, bạn cần p[r]
- Máy ghi sự kiện ( Event recorder): khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ có rối loạn nhịp tim thì chỉ cần áp máy lên vùng trước tim và ấn nút ghi. Máy sẽ tự động ghi điện tâm đồ trong 1 phút.- Máy ghi điện tâm đồ cấy dưới da ( Implantable Loop Recorder) là loại máy với kích thước nhỏ như ng[r]
BCT loạn sản thất phải gây loạn nhịpBCT do viêm : viêm cơ tim có suy timBCT không phân loại được (cơ tim không kết khối, xơchun…)BCT chuyển hóa (cường giáp, suy giáp…)Bệnh hệ thống (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp…)Loạn dưỡng cơ tim (Duchenne)Rối loạn thần kinh cơ (Friedreich's ataxia...)Mẫ[r]
Chữa loạn nhịp tim bằng đông y Y học cổ truyền quy chứng loạn nhịp tim vào chứng tâm quý (sợ, hồi hộp), chính xung (đau giữa tim), hung tý (đau hông sườn).Triệu chứng Bình thường nhịp đập của tim dao động trong khoảng 60-80 lần mỗi phút, tim đập đều. Nhưng do một nguyê[r]
NNCH2CH2( )2HCl+H+Định lượng: Đo nitrit dựa vào nhóm amin thơm I (xem procain) Tác dụng: Tương tự quinidin, nhưng phát huy tác dụng nhanh hơn. Dùng xen kẽ với quinidin để tác dụng nhanh và kéo dài. Chỉ định: Loạn nhịp tim. Với người chức năng thận bình thường: Người lớn, uống 250-500[r]
Thật vậy, tim là một loại cơ lớn được cấu tạo bởi 4 xoang hai tâm nhĩ và hai tâm thất, co lại sau khi được kích thích bởi một dòng điện tự nhiên, đi từ tâm nhĩ theo hướng các TRANG 3 hai[r]
SOTALOL• 5. Tác dụng phụ:• a. Tim mạch: loạn nhòp tim, NNT, RT, xoắnđỉnh• b. Thần kinh: trầm cảm, nhức đầu, ácmộng• c. tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, nôn,táo bón, tiêu chảy, khô miệng.• d. Niệu sinh dục: ↓ ham muốn tình dục,bất lực, tiểu đêm.• e. Hô hấp: co thắt phế quản, khó thở• f. Khác: ↑men[r]
Một dạng nhịp nhanh: nằm giữa nhịp nhanh thất và rung thấtQRS dị dạng, có đỉnh lúc dương, lúc âmC. RUNG THẤT (VENTRICULAR FIBRILLATION)Không nghe tim đập–Vô tâm thu?–Rung thất ?–Phân ly điện cơ?Rung thất: khử cực thất rối loạn, không phối hợp,do đó sóng dị dạng, không đều, rối loạn, kh[r]
từ lạ. Khi nào cần đi khám Loạn năng đọc đặc trưng bởi trẻ chậm bắt đầu học đọc. Hầu hết trẻ đã sẵn sàng học đọc vào tuổi lên 6, nhưng trẻ bị loạn năng đọc thường không thể nắm được cách đọc cơ bản ở lớp 1 thậm chí ở lớp 2. Bạn có thể gặp bác sỹ nếu t[r]
10-15 mg/h 3,5-5 Gan 5 Digoxin Khoảng 70% liều uống 1,25-1,5 mg/24 h, chia 2 lần 0.125-0,375 mg/24 h 36 Thận Khác Adenosine 6-12 mg Bảng 4: Liều lượng và dược động học của các thuốc chống loạn nhịp. ST: suy tim, STh: suy thận, 6
lực trên giai đoạn tái cực và khoảng QT, bao gồm: Flecainide, Encainide, Propafenone. Các thuốc chống loạn nhịp nằm trong Nhóm II có tác động ức chế thụ thể giao cảm . Các thuốc này thường có hiệu lực trên các loạn nhịp và cơn nhịp nhanh trên thất thứ phát do tăng[r]
LOẠN NHỊP TIM (ARYTHMIES) PHẦN III I/ ĐẠI CƯƠNG Nơi một bệnh nhân ở đơn vị hồi sức tăng cường, cần phải đặt hai câu hỏi cơ bản : 1/ Loạn nhịp tim có tạo nên một mối nguy cơ tức thời đối với bệnh nhân hay không ? Hai biến chứng đáng sợ : chết đột ngột (rung thất hay[r]
* Cả hệ đều dẫn truyền tốt trừ nút N - T: mỗi lần xung qua nút N - T là bị lưu giữ lại tới 1/10 sec (0,10 sec). * Tuy trong tâm nhĩ có 3 dải như chuyên biệt hơn về khả năng dẫn truyền xung từ nút xoang, nhưng mọi tế bào hai nhĩ đều tham gia nhiệm vụ dẫn truyền. * Hai nhánh của bó His khi bị TMCB ([r]
tạo nhịp tim vĩnh viễn nhằm dự phòng các cơn nhịp chậm do cường phó giao cảm. Ngất trong hội chứng nút xoang bệnh lý: Các biểu hiện lâm sàng của hội chứng nút xoang bệnh lý thường thấy là nhịp chậm xoang, ngừng xoang, nghẽn xoang - nhĩ và hội chứng nhịp nhanh - nhịp
Những bệnh nhân bị hội chứng nút xoang bệnh lý có kèm theo loạn nhịp như ngoại tâm thu, cơn nhịp nhanh hoặc có kèm theo một số bệnh tim thực thể cần phải dùng các thuốc làm nhịp tim chậm[r]
7. Blốc phân nhánh trái trước: trục điện lệch hẳn sáng trái. 8. Nhóm đặc biệt: Hội chứng Yếu nút xoang (YNX) Cơ bản là loạn nhịp chậm (kể từ nhịp chậm xoang, nhịp chậm bộ nối cách hồi hoặc thường xuyên cho đến các nhịp chậm do các loại blôc xoang - nhĩ và cả BN-T[r]
đường đẳng điện của các QRS chiếu lên mặt phẳng (tờ ghi điện tim) tạo nên dạng hình sin của đỉnh R: đỉnh nhọn cứ mấy cái hướng lên lại mấy cái hướng xuống với biên độ tăng dần - giảm dần tuần tự, mỗi chu kỳ kéo dài khoảng 5 - 20 phức bộ thất QRS. - Dễ tự xóa, không kéo dài (chớ lạm dụng sốc điện đảo[r]
không đều; - Nhịp đều nếu cuồng nhĩ cố định là 2:1, hay 1:1 … (tức với blốc N-T 2:1 hay 1:1 …). Ví dụ 2:1 tức cứ 2 xung F thì có 1 lần dẫn xuống thất được, tạo nên tần số thất khoảng 150/phút, đều. - Tuy nhiên blốc N-T ấy lại hay biến thiên làm cho đáp ứng thất không đều. Hơn nữa trên màn hìn[r]
* Nhịp bộ nối. - Ngoại tâm thu (NTT) trên thất * NTT nhĩ; * NTT bộ nối. - Các nhịp nhanh (NN) trong LN trên thất: Cách xếp loại khó thỏa đáng. Đã có quá nhiều xếp loại, chúng ta chọn cách đơn giản và sát thực hành nhất. * Rung nhĩ (RN); * Cuồng nhĩ.
78rầm rộ hơn rung nhĩ nhất là cơn kịch phát. Nghe tim thấy tim đập nhanh đều 130-150 lần/phút. Tĩnh mạch cổ thường đập rất nhanh hơn tần số tim. - Chẩn đoán: nhờ vào điện tim thấy sóng P thay bằng sóng F như răng cưa tần số 250-350 lần/phút. Phức bộ QRS bình thường và đều nhau. 6. Nhịp nhanh[r]