Bình đẳng giới là một trong những vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, được cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm và cùng thống nhất hành động giải quyết để đạt được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ xã hội và phát tri[r]
dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. 4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện nhu nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có[r]
ngôn hạnh”. Phụ nữ không có quyền hành gì trong mọi việc của gia đình và xã hội, mọi việc do đàn ông quyết định. Công việc của người phụ nữ là ở nhà sinh đẻ và bị giới hạn hoàn toàn về công việc của xã hội. Đăc biệt, phụ nữ không được quyền học hành thi cử. Những định kiến về nữ[r]
tiến bộ xã hội mà còn là yếu tố cơ sở của các quyền con người. Bình đẳng giới vừalà vấn đề cơ bản về quyền con người, vừa là yêu cầu về sự phát triển xã hội mộtcách công bằng, hiệu quả và bền vững. Chính vì thế, trong lịch sử nhân loại, đấutranh cho sự bình đẳng[r]
nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất địnhvà[r]
thì người phụ nữ cũng không được quyết định trong mối quan hệ hôn nhân của mình, mà phụ thuộc vào cha mẹ, nếu chống lại thì được cho là vi phạm chuẩn mực đạo đức, bất hiếu với cha mẹ. Rồi khi đã đi lấy chồng thì quyền quyết định chủ yếu trong mọi công việc gia đình cũng phụ thuộc chủ y[r]
_VỀ PHÍA XÃ HỘI:_ Qua báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới: Đưa vấn đề giới _vào phát triển – thông qua sự bình đẳng giới về quyền, nguồn lực và tiếng nói_ năm 2001, ta c[r]
Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, Đảng, nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy bình đẳng nam nữ nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho cả nam và nữ trong phát triển kinh tế xã hội[r]
thành viên của Công ước này. 3CEDAW•Lời nói đầu: cơ sở pháp lý, tính bức thiết của việc ban hành và ý nghĩa của CEDAW •Phần 1 (điều 1 -6): khái niệm phân biệt đối xử và cam kết quốc gia•Phần 2 (điều 7 - 9): bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị•Phần 3 (điều 10 - 1[r]
xã hội cấp quốc gia hàng năm và 5 năm của các Bộ, ngành và các địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2005 và tổng kết vào năm 2010 về tình hình[r]
phát triển, thông qua quá trình biến đổi xã hộiĐiều này đòi hỏi các chiến lược để khắc phục tình trạng bấtcông trong quá khứ, vi phạm quyền hoặc sự bất bình đẳng xãhội và kinh tế liên tục.Phong trào của phụ nữ đã nỗ lựclàm việc để đảm bảo công bằng thông qua các biện pháp vềquyền con n[r]
LỜI NÓI ĐẦU Bình đẳng giới vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển xã hội một cách bền vững. Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia cần phải theo dõi giám sát nhằm đảm bảo bình đẳng giữa nam và nữ trong việc tham gia cũng như hưởng lợi đầy đủ từ quá trình phát triển. Thống kê về giới[r]
Trong tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, việc thực hiện bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh cũng đều xác định vi[r]
thành viên của Công ước này. 3CEDAW•Lời nói đầu: cơ sở pháp lý, tính bức thiết của việc ban hành và ý nghĩa của CEDAW •Phần 1 (điều 1 -6): khái niệm phân biệt đối xử và cam kết quốc gia•Phần 2 (điều 7 - 9): bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị•Phần 3 (điều 10 - 1[r]
LUẬTBÌNH ĐẲNG GIỚICỦA QUỐC HỘI KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 10SỐ 73/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;Luật này q[r]
2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới. 5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới [r]
là một trong những chủ đềđược nhiều nhà nghiên cứu quan tâm vì nó thể hiện một phần mối quan hệ quyềnlực giới. Nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giới trong gia đình thường chỉ ra khuônmẫu phổ biến là nữ làm việc nhà và nam giới kiếm tiền bên ngoài gia đình và đềucó nhận đị[r]
phm bo s bình đẳng thực chất gi. Nguyên tắc thứ ba: Nguyên tắc trách nhiệm quốc gia. Mt trong nhn ct quc t th tham gia quan h quc t phi tc hit quc t (Pacta Sunt servanda). Trong Luật
GDVT–SwisscontactVai trò giớiXác định được vai trò khác nhau của phụ nữ và nam giới và các giá trị gắn liền với những vai trò này Nhận ra được khả năng có thể làm thay đổi sự phân công vai trò và trách nhiệm mang tính bất bình đẳng trong xã hộiBắt đầu có sự thay đổi
thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.* Bình đẳng giới trong gia đình1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến h[r]