Phân xuất co thắt 195 mmHg; Tỷ lệ ESWSI/ ESVIA= Cần phẩu thuậtB= Xem xét việc phẫu thuật. Liệu bệnh nhân còn mổ được không?C= Xem xét việc phẫu thuật. Liệu hở van hai lá là vấn đề độc nhất của người bệnh?D= Theo dõi bằng khảo sát không xâm nhập (TD: siêu âm tim) mỗi 6 thá[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trƣng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi tr[r]
lá mạn tính[26, 45-47]. Do đó nhiều người đã coi sự xuất hiện của rung nhĩ là một chỉđịnh quan trọng để phẫu thuật đặc biệt là khi khả năng mổ sửa van thành công cao[48,49]. Đối với những bệnh nhân phẫu thuật van 2 lá có kèm rung nhĩ mạn tính, có thể phốihợp với th[r]
Thai nghén ở những phụ nữ bị bệnh tim nói chung cũng như các bệnh van tim nói riêng luôn có nguy cơ cao, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, suy tim cấp và có thể gây tử vong. Theo Ramin S. [63], nguy cơ tử vong đối với thai phụ bị hẹp van hai lá có suy tim[r]
giờ đầu sau mổ. Lượng nước tiểu trung bình của trẻ từ 1 – 2 ml/kg/giờ.- Thực hiện thuốc, xét nghiệm theo y lệnh.- Giữ sạch vết mổ và theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng đánh giá sau 3ngày sau mổ, thời gian cắt chỉ vết mổ.- Dinh dưỡng: bệnh nhi hậu phẫu không thể dung nạp ngay với nuôi ănbằng đường[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Đã hơn một thế kỷ trôi qua từ khi Hugh H. Young thực hiện phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua ngã hội âm (1905), nhiều nghiên cứu cải tiến phẫu thuật được tiến hành. Thế nhưng phải mãi đến năm 1947, khi Milin lần đầu tiên mô tả phương pháp cắt tuyến tiền liệt qua ngã sau xương m[r]
Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF- Tetralogy of Fallot) là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất chiếm xấp xỉ 1‰ trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi (ĐMP), thông liên thất (TLT), động mạch chủ (ĐMC) cưỡi ngựa trên vách liên thất, phì đ[r]
Khe hở môi - vòm miệng (KHMVM) là một trong những loại khe hở vùng mặt bẩm sinh t hường gặp. Châu Á là nơi có tỷ lệ KHMVM khoảng 1,3/1000 t rẻ sinh ra. Ở Việt Nam, theo một số nghiên cứu thì t ỷ lệ này vào khoảng 1-2/1000 t rẻ sinh ra. Trong đó, khe hở môi - vòm miệng một bên là loại khe hở[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4. Rách lá[r]
Khe hở vòm miệng bẩm sinh hình thành do loạn sản vùng hàm mặt và rối loạn phát triển xương sọ, từ tuần lễ thứ 3 đến tuần lễ thứ 12 thời kỳ bào Phẫu thuật tạo hình khe hở vòm miệng nhằm mục đích phục hồi chức năng của vòm miệ Để đạt được mục đích của phẫu thuật, mỗi phẫu thuật viên cần nắm vững ba yê[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
Bệnh van tim là bệnh do các tổn thương tại van và bộ máy dưới van(dây chằng, cột cơ, vòng van) Biểu hiện bằng: dầy, vôi hóa, thoái hóa , nhiễm trùng van và tổ chức dưới van gây hậu quả là hẹp và hoặc hở van tim. Nếu bệnh nhân không được điều trị, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim có thể tử vong. Bệnh va[r]
Kết quả•Biến chứng sau mổ:••••Siêu âm kiểm tra– 1 ca mổ lại do chảy máu từ trocart– 1 ca loạn thần sau mổ 1 ngày– Nhiễm trùng vết mổ: 04 BN sửa van: 3 bệnh nhân hở 7 BN thay van: chênh áp tốt, không hở cạnh van2 BN TLN vá kín, VBL hở 1/4Kết luậnNhững kết quả bước đầu cho[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.