của các lá van... là các yếu tố quyết định khả năng sửa được van 2 lá. Phân loại củaCarpentier [21] cho phép xác định các đặc điểm giải phẫu và sinh lý của van để giúpphẫu thuật viên quyết định chiến lược sửa van 2 lá: rối loạn hoạt động[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4[r]
Câu hỏi thi hết môn Bệnh Học Đối tượng: Dược sĩ trung cấp trường Nam Sài Gòn ======================= Bài 1. Bệnh học hệ tuần hoàn ======================= THẤP TIM – THẤP KHỚP CẤP Câu 1. Thấp tim là một dạng của bệnh a. Viêm cột sống b. Thấp khớp cấp c. Viêm đa khớp d. Dính khớp Câu 2. Tác nhân gây b[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
11có tác dụng bảo vệ cho các mao mạch phổi khỏi bị các đợt cao áp nguy hiểmdo tăng đột ngột cung lượng thất phải, đặc biệt khi gắng sức. Cuối cùng, tănggánh thất phải do tăng áp lực và sức cản của mao mạch phổi sẽ dẫn tới giãnthất phải, giãn vòng van ba lá gây hở van ba <[r]
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF- Tetralogy of Fallot) là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất chiếm xấp xỉ 1‰ trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi (ĐMP), thông liên thất (TLT), động mạch chủ (ĐMC) cưỡi ngựa trên vách liên thất, phì đ[r]
Siêu âm tim là phương pháp đánh giá chức năng tim không xâm nhập, là phương tiện chẩn đoán có giá trị quyết định trong nhiều bệnh lý tim mạch và là sự tiếp nối hợp lý của khám lâm sàng và đọc điện tim của bệnh nhân tim mạch, giúp chúng ta lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp nhất.[r]
khai của ngƣời bệnh, hoặc một vài biểu hiện đặc biệt do triệu chứng chủ quan đógây ra: đau bụng phải lăn lộn quằn quại; đau ngực nhiều phải áp ngực vào đùi;nhức đầu nhiều đến nỗi phải lấy tay bƣng đầu. Thuộc loại này là các triệu chứngnhƣ: đau bụng, nuốt khó, tức ngực, nhức đầu, đau cơ, nhức khớp, đ[r]
Xquang tim phổi thẳngChỉ số tim lồng ngực # 60%, bóng tim lớnTim: Cung tiểu nhĩ trái lớn tạo ra cung thứ 4bên trái, cung ĐMC hẹp, cung ĐMP khônggiãn, mỏm tim chếch lên trên cơ hoành. Bênphải có cung thứ 3 do nhĩ trái lớn tạo hìnhảnh 2 cung cắt nhau.Phổi: Chưa thấy[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
Tràn dịch màng ngoài tim là tình trạng tăng lượng dịch ở trong khoang màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim có thể là dịch vàng chanh, dịch máu, dịch mủ, dịch dưỡng chấp. Tràn dịch màng ngoài tim do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) là t[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
Tiên lượngBệnh thấp tim kéo dài từ vài tuần tới vài tháng ở trẻ em, hoặc trong vòng vài tuần ởngười lớn. Khoảng 30% trẻ em mắc bệnh này có những dấu hiệu van tim bị tác động(van hai lá hay bị tác động hơn so với van động mạch chủ) vào cuôl đợt thấp khớp cấpđầu tiên, nhưng[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]