I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
của các lá van... là các yếu tố quyết định khả năng sửa được van 2 lá. Phân loại củaCarpentier [21] cho phép xác định các đặc điểm giải phẫu và sinh lý của van để giúpphẫu thuật viên quyết định chiến lược sửa van 2 lá: rối loạn hoạt động[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
Cột cơ±Váchthất trái±TL: Armstrong WF, Ryan T. Feigenbaum’s Echocardiography 2010, 7th ed, Lippincott.Williams and Wilkins, p. 295-335±5Hẹp van 2 láHẸP VAN HAI LÁNGUYÊN NHÂN VÀ GIẢIPHẪU BỆNH- Thấp tim (thường gặp 3-15 tuổi)- Bẩm sinh (van hai lá hình dù)[r]
HẸP VAN HAI LÁThS.BS. LƯƠNG QUỐC VIỆTMục tiêu:1. Nêu được bệnh nguyên của bệnh hẹp van hai lá2. Hiểu rỏ cơ chế bệnh sinh3. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng4. Chẩn đoán phân biệt bệnh hẹp van hai láI. Bệnh nguyên- Hẹp van hai lá<[r]
2.Giai đoạn suy tim phải: tăng huyết áp và sung huyết ở phổi kéo dài sẽ gây ra xơhoá những mao mạch ở phổi. Lực cản trong hệ thống mạch ở phổi tăng lên và tất cảgánh nặng huyết động của tật hẹp van hai lá được chuyển từ nhĩ trái sang thất phải, dođó thất phải phì đại và g[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
•Mạch cảnh nhìn thấy: nhìn thấy các nhịp động mạch đập ở cổ.•Tiếng thổi kép duroziez từng lúc, xem từ này.•Âm kép Traube: xem thuật ngữ này.•Dấu hiệu Müsset:đầu bệnh nhân giật từng nhịp đồng bộ với nhịp đập của tim.•Mạch mao mạch Quincke: nhìn thấy mao mạch đập qua một phiến kính đè ấntrên môi bệnh[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4[r]
Phổi: Phổi mờ, rốn phổi đậm, tái phânbố tuần hoàn phổi lên đỉnh phổi6TM47Hẹp hở 2 láXquang tim phổi thẳng + Xquang timphổi nghiêng có uống baryt thực quảnChỉ số T-N lớn # 80%Tim: Bờ T có 4 cung. Bờ P có 3 cung,nhĩ T > nhĩ P, mỏm tim chếch lên,Thất T lớn chèn ép 1/3 dư[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
Bệnh van tim là bệnh do các tổn thương tại van và bộ máy dưới van(dây chằng, cột cơ, vòng van) Biểu hiện bằng: dầy, vôi hóa, thoái hóa , nhiễm trùng van và tổ chức dưới van gây hậu quả là hẹp và hoặc hở van tim. Nếu bệnh nhân không được điều trị, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim có thể tử vong. Bệnh va[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]