Nhóm tuổi 40PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU 45Error:1ĐẶT VẤN ĐỀ0982955638Ở thế kỷ XXI này, bệnh van tim do thấp vẫn là vấn đề sức khoẻ đángquan tâm ở những nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó,cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi lối sống cũng như chế độăn uống cũng l[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím th−ờng gặp nhất, chiếm khoảng 10% trong số bệnh tim bẩm sinh [2],[3][5]. Bệnh đ−ợc mô tả lần đầu từ năm 1888 bởi Arthur Fallot, một bác sỹ thuộc thành phố Marseille (Cộng hoà Pháp). Diễn biến tự nhiên của bệnh th−ờng là tím ngày càng tăn[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trƣng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi tr[r]
Thai nghén ở những phụ nữ bị bệnh tim nói chung cũng như các bệnh van tim nói riêng luôn có nguy cơ cao, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, suy tim cấp và có thể gây tử vong. Theo Ramin S. [63], nguy cơ tử vong đối với thai phụ bị hẹp van hai lá có suy tim[r]
Thất phải hai đường ra (TPHĐR) là bệnh tim bẩm sinh bất thường kết nối giữa tâm thất và đại động mạch, trong đó hai đại động mạch xuất phát hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn từ thất phải [1]. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp này bao gồm rất nhiều thay đổi đa dạng về hình thái giải phẫu bệ[r]
Bệnh lý viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) đã được mô tả lần đầu tiên năm 1646 bởi Riveriere. VNTMNK có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp hơn ở trẻ lớn và người lớn. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh VNTMNK ước tính khoảng 3-10 ca/100.000 dân mỗi năm [1],[23],[50]. Bệnh[r]
Bệnh van tim là bệnh do các tổn thương tại van và bộ máy dưới van(dây chằng, cột cơ, vòng van) Biểu hiện bằng: dầy, vôi hóa, thoái hóa , nhiễm trùng van và tổ chức dưới van gây hậu quả là hẹp và hoặc hở van tim. Nếu bệnh nhân không được điều trị, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim có thể tử vong. Bệnh va[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe doạ tính mạng do tắc nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim.Khi cơ tim hoàn toàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim âý sẽ bị hoại tử gây triệu chứng đau ngực dữ dội . Tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung c[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất, chiếm khoảng 10% trong số bệnh tim bẩm sinh [2],[3][5]. Bệnh được mô tả lần đầu từ năm 1888 bởi Arthur Fallot, một bác sỹ thuộc thành phố Marseille (Cộng hoà Pháp). Diễn biến tự nhiên của bệnh thường là tím ngày càng tăn[r]
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
-Nguyên tắc truyền máu: Khi truyền máu cần chú ý:+ Xét nghiệm để lựa chọn loại máu truyền cho phù hợp ( Kháng nguyên trong hồng cầu của người chovà kháng thể trong huyết tương của người nhận)+ Tránh nhận máu đã nhiễm các tác nhân gây bệnh.13. Mô tả đường đi của máu trong vòng tuần hoàn lớn và nhỏ? V[r]