Công nghệ sinh học được ứng dụng nhiều trong nuôi trồng thủy sản nói chung và trong chẩn đoán tác nhân gây bệnh thủy sản nói riêng. Bài viết này giới thiệu ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán ký sinh trùng truyền lây qua cá, cụ thể là sán lá ruột nhỏ Haplorchis thường ký sinh ở ruột non của[r]
Bệnh có thể do nhiều nguyên nhân: Do nhiễm vi khuẩn gây viêm ruột, nhiễm virus thường là virus Parvo ở bê non, do ký sinh trùng giun đũa, sán lá gan, do thức ăn nhiều đạm nhiều béo hoặc [r]
TÁC DỤNG_ Thuốc có hiệu quả cao đối với giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của sán máng, các loại sán lá sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột và sán dây sán cá, sán chó, sán mèo, sán[r]
Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu và thân sán bị "giết" ngay vì niclosamid ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh hưởng đến chuyển hóa năng lượng của sán do ức chế sự sản sinh ra adenosin triphosphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamid cũng ức chế sự thu nhập gluc[r]
Thuốc hầu như không hấp thu qua ống tiêu hóa. Thấm vào thân sán qua tổn thương mà niclosamid tạo ở vỏ sán, sán bị diệt ngay tại ruột của vật chủ. 3.1.3. Tác dụng không mong muốn Thuốc dung nạp tốt, ít gây tác dụng không mong muốn. Có thể gặp các rối loạn nhẹ ở đườn[r]
Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu và thân sán bị "giết" ngay vì niclosamid ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh hưởng đến chuyển hóa năng lượng của sán do ức chế sự sản sinh ra adenosin triphosphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamid cũng ức chế sự thu nhập gluc[r]
cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển => nên sán lá gan có thể chun giãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh Cơ quan tiêu hóa: phát triển: ruột phân nh[r]
- Nơi k ý sinh: di ều, ruột non, đôi khi ở thực quản. - Hình thái: giun cái dài 20- 95mm. Giun đực d ài 50-70mm, có hai gai giáp h ợp không dài b ằng nhau: 1,2 -1,9mm. - Vòng đời: giun phát triển trực tiếp, không có vật chủ trung gian, giun cái ký sinh ở ruột non, đẻ t[r]
Sán lá ruột nhỏ Haplorchis thường ký sinh ở ruột non của người và động vật ăn cá nhiễm ấu trùng sán chưa được xử lý triệt để. Do trứng, ấu trùng và sán trưởng thành có kích thước nhỏ, hình dạng giống với một số loài sán lá khác nên dễ chẩn đ[r]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 13 phương pháp cổ ñiển và sinh học phân tử. Các loại ấu trùng sán Haplorchis pumilio , H. taichui , Centrocestus formosanus và Procerovum sp. ñược phát hiện và phân tích t[r]
Ruột non là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng, cấu tạo ruột non phù hợp với việc hấp thụ: - Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông ruột cực nhỏ làm cho tổng diện tích bề mặt bên trong ruột non đạt tới 500m 2 .. - Mạng lướ[r]
VIVERRINI_ _C._ TRANG 6 _OPISTHORSIS FELINEUS_ _OPISTHORSIS VIVERRINI_ HÌNH THỂ 3 LOẠI SÁN LÁ GAN BÉ TRANG 7 TRANG 8 TRANG 9 SÁN TRƯỞNG THÀNH KÍ SINH Ở ĐƯỜNG DẪN MẬT TRONG GAN, ĐẺ TRỨN[r]
- Một số giun dẹp khác: sán lá máu, sán bã trầu, sán dây. + Sán lá máu: Cơ thể phân tính, chúng luôn cặp đôi, kí sinh trong máu người, ấu trùng chui qua da người khi tiếp xúc nơi nước ô nhiễm. + Sán bã trầu: Kí sinh ở ruột lợn khi ăn phải kén sán lẫn trong rau[r]
CÁ CHẼM BÊNH SÁN LÁ GAN KÝ SINH TRÊN MANG TRANG 5 _Sán lá gan với cặp mắt đen đang bám vào mang cá chẽm_ TRANG 6 TRANG 7 _Những con đĩa cá to đen ký sinh trên trong miệng cá chẽm_ TRANG [r]
NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO KÝ SINH TRÙNG Ký sinh trùng đơn bào: Là các sinh vật sống mà cơ thể chỉ gồm một tế bào như: Amip, Entamobela hystolytica,... Biểu hiện ngộ độc xuất hiện khoảng 4 giờ sau khi ăn thức ăn hay nước uống có nhiễm ký sinh trùng. Tuỳ từng loại mà có biểu hi[r]
- Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thu giống như trong ruột non người - Manh tràng rất phát triển và có nhiều vi sinh vật cộng sinh tiếp tục tiêu hoá xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp th[r]
2 điểm_ Ruột non là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng, cấu tạo ruột non phù hợp với việc hấp thụ: - Lớp niêm mạc ruột có nhiều nếp gấp với các lông ruột và lông ruột cực nhỏ làm cho tổng diện [r]
Phân tích sự t−ơng đồng nucleotide vùng gen ITS-2 của các mẫu nghiên cứu và một số mẫu trong ngân hàng gen cho thấy giữa mẫu H.pumilio HpuMTL nguồn gốc từ Thái Lan phân tích ở nghiên cứu[r]
như bằng chiều dài ruột. Lỗ sinh dục và lỗ bài tiết ở mặt bụng của đoạn sau, nhưng hơi lệch sang một bên. Có gai giao cấu bằng kitin được bọc trong túi. Ở nhiệt độ 28 - 32 o C trứng giun sau 6 - 7 ngày phát triển thành ấu trùng, nhưng vẫn còn nằm trong vỏ trứng. Cá ăn phả[r]
SUMMARY Haplorchis spp are tiny trematodes can be found in the small intestines of various definitive hosts such as human, birds, cats, dogs and rats. Human and other definitive hosts are infected by eating raw freshwater fishes containing encysted metacercariae. Haplorchis spp. is[r]