phải vận dụng phát huy những giá trị đạo đức, văn hoá tốt đẹp của các tôn giáo trong công tác củamình. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập và mở cửa, mặt trái của cơ chế thị trường, của toàncầu hoá đang làm tổn hại những giá trị bản sắc văn hoá của dân tộc, không ít người bị tha hoá vềđạo đức, lối[r]
dung chỉ trụ trong một ngày - sớm nở, chiều tàn. Xung quanh ta sự vật chuyển biến không ngừng. Theo luật vô thường, không phải khi sinh ra mới gọi là sinh, khi vạn vật diệt mới gọi là diệt mà từng phút, từng dây, từng Satna, vạn vật sống để mà chết và chết để mà sống. Sống, chết tiếp diễn liên tục v[r]
đến làm việc thiện, mưu lợi cho chúng sinh. Tam huệ: là văn, tu, tư. Văn: là nghe pháp phật, hiểu rõ ý nghĩa, quan niệm được bản tính thanh tịnh, sáng suốt của mình, do đó mà có một lòng tin vững chắc nơi Phật pháp. Tư : là suy nghĩ về các pháp Phật đ• nghe được, học được đi đến giác ngộ bản lai[r]
quên đi mọi ích lợi của bản thân mình. Nhưng từ bi không phải là thủ tiêu mọi sự 23 đấu tranh, giữ thái độ tiêu cực, thụ động trước mọi sự bất công, áp bức, tham nhũng. Có sức mạnh hung bạo thì phải có sức mạnh của từ bi để chống lại. Sức mạnh đó thể hiện bằng sự giáo hoá và bằng cả bạo lực, bạo lự[r]
suy nghĩ quan niệm này có thể phai nhạt, thậm chí đi ngược lại khi ta gặp một trào lưu tư tưởng mới, đem lại một thế giới quan mới từ trong môi trường gia đình chúng ta phần nào đó chịu ảnh hưởng của đạo phật nhưng không sâu sắc như các triều đại trước và mục đích tìm đến Đạo phật không còn mang tín[r]
vớt con ngời.Trên đây là những vấn đề mà triết học Phật giáo dựa vào thế giới quan Việt Nam, góp phần làm nên những yếu tố có ý nghĩa triết học sâu sa trong phơng pháp t duy của ngời Việt Nam.12Tuy vậy, Phật giáo có những hạn chế, những ảnh hởng tiêu cực đến t duy ngời Vi[r]
Tóm lại, qua những phân tích trên đã cho thấy Phật giáo và học thuyết Vêđanta làhai trào lưu triết học- tôn giáo giống nhau ở mục đích, đó là đem đến sự giải thoát chocon người khỏi mọi khổ đau ràng buộc, nhưng để đạt được mục đích đó thì mỗi trào lưudựa trên tư tưởng và giải pháp luận[r]
ngời bằng lao động với năng suất và chất lợng cao nhằm cải tạo thế giới, coinhằm cải tạo thế giới, coi đó là tiêu chuẩn đánh giá tính nhân đạo thực sự tiếnbộ của xã hội, một bên hứa hẹn một mô hình niết bàn bình đẳng tự do cho tấtcả mọi ngời, từ bi bác ái nh nhau, không còn bị ràng buộc bởi các nhu[r]
Tác giả và các nghiên cứu liên quan đến phơng pháp nghiên cứu Tác giả và các nghiên cứu ngoài nớc Phơng pháp nghiên cứu là vấn đề khoa học có nền móng từ triết học. Trong nghiên cứu x hội học các nghiên cứu đợc sử dụng làm cơ sở triết học hình thành các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu ba[r]
Đạo Phật là một trong những học thuyết Triết học tôn giáo lớn trên thế giới, nó có lịch sử tồn tại hàng ngàn năm. Mặc dù ra đời rất sớm nhưng trong bản thân nó chứa đựng những tư tưởng triết học rất lớn mang giá trị lịch sử và hiện tại. Quá trình nghiên cứu tư tưởng triết học phật giáo chủ yếu được[r]
huy mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Có thể thấy sự tha hóa về đạo đức, đề cao lốisống hưởng thụ vật chất, chạy theo danh vọng của một bộ phận trong xã hội,sự thờ ơ trước nỗi đau của người khác, tham nhũng lãng phí… là các hiệntượng phổ biến trong xã hội ngày nay.Tiếp tục phát huy thần nhập thế tích cực từ[r]
Ludwig Andreas von Feuerbach(1804 – 1872)Ludwig Andreas von FeuerbachNhà triết học duy vật siêu hình theo chủ nghĩa vô thần Lấy con người làm đối tượng trung tâm của Triết học.Xác định nghiên cứu khoa học tự nhiên để phục vụcho nghiên cứu con người. Bỏ quan điểm Triết học[r]
ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH THI TUYỂN CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINHMôn cơ bản: TRIẾT HỌC(Cho các ngành không chuyên Triết học)Vấn đề cơ bản của triết học. Các trường phái triết học.Phạm trù vật chất.Quan niệm của các nhà triết học duy vật trước Mác.Định nghĩa của Lênin về v[r]
BUỘC BỞI CÁC NHU CẦU TRẦN TỤC, CÒN BÊN KIA KHẲNG ĐỊNH MÔ HÌNH LÝ TƯỞNG CHO MỌI NGƯỜI LAO ĐỘNG, COI LAO ĐỘNG LÀ NHU CẦU SỐNG CHỨ KHÔNG PHẢI PHƯƠNG TIỆN SỐNG, LAO ĐỘNG KHÔNG CÒN LÀ NGUỒN GỐC CỦA KHỔ ĐAU, QUA LAO ĐỘNG CON NGƯỜI HOÀN THIỆN CẢ BẢN THÂN VÀ HOÀN THIỆN CẢ XÃ HỘI. ĐẤY LÀ NHỮNG TƯ TƯỞNG TIẾN[r]
TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC DUY VẬT TRIẾT HỌC DUY TÂMTRIẾT HỌC DUY VẬT Kế thừa triết học Hy Lạp, đến thế kỉ I TCN, triết họcLa Mã cũng tương đối pháttriển. Nhà triết học duy vậtxuất sắc nhất của La Mã làLucrêtiút.LUCRÊ TIÚT ( 98 – 54 TCN)Tác phẩm để lại: Bànvề bản chất của[r]
30. NHẤT NGUYÊN luận (MONISM):......................................................................................631. Thuyết NHẤT NGUYÊN TRUNG DUNG (NEUTRAL MONISM):...................................632. NHỊ NGUYÊN luận (DUALISM):..................................................................[r]
làm do tác động của tư tưởng trên biểu hiện một sự quan tâm đến con người, cứu vớt con người. Trên đây là những vấn đề mà triết học Phật giáo dựa vào thế giới quan Việt Nam, góp phần làm nên những yếu tố cóý nghĩa triết học sâu sa trong phương pháp tư duy của người Việt Nam. Tuy[r]
có kiến thức lịch sử lại có quan điểm hiện thực chủ nghĩa, khôngthể không công khai thừa nhận sự tồn tại hiển nhiên của Phậtgiáo. Lê Quý Đôn, Ngô Thì Nhậm, Phan Huy Ích thế kỷ XVIIIđều thừa nhận một số yếu tố của Phật giáo. Thậm chí Lê QuýĐôn còn cho rằng chê bai tiên Phật là thái độ "[r]
Chúng sinh - theo Tiểu thừa - chìm đắm trong bể khổ sẽ đến nơi yên tĩnh và ai cũng muốn hướng tới trạng thái Alahan (vị thánh đã đạt niết bàn). Nhưng muốn tới trạng thái ấy, mỗi cá nhân tự phấn đấu mà đi. Đức Phật chỉ vạch ra mục đích và hướng dẫn con đường. Các vị La Hán không quan tâm và không thể[r]
ở thời Nguyễn cơ quan biên soạn sử của nhà nước là Quốc sử quán đã khắc innhững bộ sử nổi tiếng như Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam cương mục,Đại Nam liệt truyện. Nội các triều Nguyễn biên soạn một bộ điển chế lớn là bộĐại Nam hộ điển sự lệ. Về các tác phẩm địa lí nổi tiếng thì thời Lê có Dư đ[r]