Bài tập điện tâm đồ nâng cao là bộ gồm hơn 100 bài tập ECG dưới hình thức trắc nghiệm có đáp án và giải thích cơ chế, qua đó sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cơ chế trong điện tim, các bạn sẽ cảm thấy thích thú hơn trong việc tiếp cận chúng và giúp ích trong công việc.
ECG đầu tiên trên người của Thomas Goswell, một người làm việc trong phòng thử nghiệm. [1] 1893 - Willem Einthoven giới thiệu từ ‘electrocardiogram’ tại buổi họp của Hội Y Học Hà Lan. (nhưng sau đó ông sửa lại rằng Waller là người đầu tiên dùng chữ này). [2] 1895 - Einthoven cải tiến dụng cụ và[r]
HHướng dẫn đọc ĐTĐướng dẫn đọc ĐTĐBài mở đầu:Bài mở đầu:- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Sơ lược lịch sử ĐTĐ- Điện sinh lý tế bào- Điện sinh lý tế bào- Khử cực và tái cực, véctơ điện học- Khử cực và tái cực, véctơ điện học- Kỹ thuật ghi ĐTĐ- Kỹ thuật ghi ĐTĐ- Các sóng trên ĐTĐ, ĐTĐ bình thường-[r]
, V2 được gọi là các chuyển đạo trước tim phải, chúng phản ánh các biến đổi điện thế của thất phải và khối tâm nhĩ. Chuyển đạo V5, V6 ở thành ngực sát trên thất trái, được gọi là các chuyển đạo trước tim trái. Chúng phản ánh các biến đổi điện thế của thất trái.II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH GHI ĐIỆN[r]
+ Hẹp van 2 lá: dày nhĩ trái, dày thất phải, rung nhĩ, cuồng nhĩ. + Hở van 2 lá: dày thất trái, dày nhĩ trái, có thể có rung nhĩ. + Hở van động mạch chủ: tăng gánh tâm trương thất trái. + Hẹp van động mạch chủ: tăng gánh tâm thu thất trái. + Bệnh tăng huyết áp: tăng gánh tâm thu thất trái. + Bệnh hẹ[r]
HÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH ẢNH ĐIỆN TÂM ĐỒ NHỒI MÁU CƠ TIMHÌNH[r]
trước tim khác. - Thời gian < style="font-weight: bold;">IV. Khoảng PR. Phần lớn thời gian khoảng PR phản ánh hiện tượng dẫn truyền chậm qua nút AV ( bị ảnh hưởng bởi hệ giao cãm và phó giao cãm), do đó khoảng PR thay đổi theo nhịp tim : khi nhịp tim nhanh khoảng PR ngắn hơn là khi nhị[r]
ngón út. Có khi đau gây mỏi cổ, cứng hàm, tê mặt, đây là những nét rất riêng về hướng lan dựa vào đó người ta có thể phân biệt được các cơn đau ngực do viêm dây thần kinh liên sườn, đau thành ngực, đau do dày dính màng phổi cũ do hội chứng vùi lấp, do viêm sụn sườn, Như vậy đau ngực không chỉ đơn th[r]
dẫn đến rung thất và ngưng tim. Sóng T cóthể biến mất khi nồng độ kali tăng quácao.II. Calcium.• Thời gian hồi cực tâm thất sẽ bị thay đổikhi nồng độ calci trong máu thay đổi. Điềunày sẽ dẫn đến làm thay đổi khoảng QTctrên điện tâm đồ. Sự thay đổi về QTc do bởităng hay giãm của[r]
nhnhồồi mi mááu cu cơơtimtim(Myocardial Infarctions)(Myocardial Infarctions)* Vùng cơ tim bị nhồi máu thờng có 3 vùng với các mức độ tổn thơng khác nhau gồm:- Vùng giữa bị hoại tử: thể hiện bằng sóng Q bệnh lý- Vùng tiếp theo l vùng bị tổn thơng: thể hiện bằng đoạn ST chênh- Vùng ngoi cùng l vùng th[r]
Trong khi tim co bóp, giữa các điểm của cơ tim có những hiệu số điện thế, dùng một điện thế nhậy ghi lại các hiệu số điện thế ấy trên một đồ thị, gọi là điệm tâm đồ. Phân tích các làn sóng điện tâm đồ giúp ta chẩn đoán nhiều bệnh tim, đặc iệt là sự rối loạn nhịp tim và tổn thương cơ tim (xem phần đi[r]
↑ 300↑ ↑……150….↑ ↑……… 10….… ↑ ↑…………… 75…….↑ 3. Cách 3: - Trường hợp tần số tim chậm hoặc loạn nhịp tim, cần khảo sát đoạn dài ít nhất 6 giây( dựa vào cột đứng ở bờ trên ô giấy). - Đếm tần số tim trong 6 giây = số R – 1 ( ví dụ là 4) - Tần số tim trong 1 phút = 60 giây = (số R – 1) X 10 =[r]
xảy ra trước sự cho tạng. Xác định chết ở bệnh nhân chết do chết tim đòi hỏi sử dụng tiêu chuẩn tim-phổi để chứng minh không có sự hiện hữu của tuần hoàn. Có thể sử dụng tiêu chuẩn tim-phổi khi cái chết người cho tạng không hội đủ tiêu chuẩn chết não. Nguyên tắc đạo đức của việc cho tạng là luôn gắ[r]
1. Giảm kali máu:ST chênh xuống dần, T thấp hoặc dẹtBiên độ sóng U cao lên so với sóng T2. Tăng kali máu QT ngắn lại với T hệp đáy cao nhọn Biến dạng QRS do dẫn truyền khó khăn P rộng v thấp ,PQ kéo di thêm do tăng cao hơn 3. Giảm calci máu: Do giảm calci máu nên lm ST keo di ra nên kéo theo QT di[r]
Nghiên cứu mối liên quan giữa vị trí khởi phát của rối loạn nhịp thất từ thất phải với điện tâm đồ bề mặt (LA tiến sĩ)Nghiên cứu mối liên quan giữa vị trí khởi phát của rối loạn nhịp thất từ thất phải với điện tâm đồ bề mặt (LA tiến sĩ)Nghiên cứu mối liên quan giữa vị trí khởi phát của rối loạn nhịp[r]
Nhĩ do nút xoang lμm chủ, còn thaats thì do _ _một chủ nhịp ở phái d−ới chỗ bị block chỉ huy có thể lμ_ _nút nhĩ thất có thể ở_ _thân bó his có thể ở các nhánh bó his_ _* ECG:_ • _P khôn[r]
Thế no l chuyển đạo đơn cực?Các chuyển đạo mẫu đều có 2 điện cực, khi muốn nghiên cứu tại 1 điểm thì ngời ta nối điện cực đó(điện cực âm) ra 1 cực trung tâm có điện thế = 0(tâm của mạng điện hình sao). Còn các điện cực còn lại (điện cực dơng) đặt lên vị trí cần thăm dò Điện cực dơng nế[r]