PHÂN TÍCH TỔNG SỐ VI KHUẨN HIẾU KHÍ - ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ NẤM MEN-NẤM MÔC PHÂN TÍCH TỔNG SỐ VI KHUẨN HIẾU KHÍ - ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ NẤM MEN-NẤM MÔC PHÂN TÍCH TỔNG SỐ VI KHUẨN HIẾU KHÍ - ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ NẤM MEN-NẤM MÔC
Mật độ tổng vi khuẩn hiếu khí trong 1g hay 1ml được tính như sau: Trong đó: A: Số tế bào vi khuẩn trong 1g hay 1 ml mẫuN: Tổng số khuẩn lạc đếm đc trên các đĩa đã chọn.ni: Số lượng đĩa cấy chọn tại nồng độ pha loãng thứ iV: Thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa.fi: Nồng đ[r]
3. THỰC NGHIỆM 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nước thải sử dụng trong quá trình nghiên cứu là nước thải lấy tại bể cân bằng sau bể xử lý keo tụ tạo bông (xử lý sơ cấp) của hệ thống xử lý nước thải của Công ty giấy Giấy Bãi Bằng – Thị trấn Phong Châu – Huyện Phù Ninh – Tỉnh Phú Thọ. 3.2. Mục tiêu và nội d[r]
hiếu-yếm khí. +Thành phần: vi khuẩn (chủ yếu), dộng vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn,…Sau một thời gian hoạt động, màng sinh vật dày lên, các chất khí tích tụ phía trong tăng lên và màng bị bóc khỏi VLL. Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước tăng lên. Sự hình thành các lớp màng sinh vật mới lại tiế[r]
3.6.1.2. Quá trình loại bỏ chất dinh dưỡng phốt pho -P xuất hiện trong NT ở dạng PO43- hoặc poli photphat P2O7 hoặc dạng photpho liên kết hữu cơ. Hai dạng sau chiếm khoảng 70% trong NT. -Các dạng tồn tại của P thường dùng các loại hợp chất keo tụ gốc Fe, Al,…để loại bỏ nhưng giá thành đắt, tạo thành[r]
nhiều so với hô hấp kỵ khí. Vi khuẩn hiếu khí (Aerobacter) được nuôi trong điều kiện hiếu khí và kỵ khí bằng nguồn thức ăn hydrat cacbon, khi có mặt O2 thì hầu như tất cả glucose chuyển thành sinh khối của vi khuẩn và CO2, còn khi không có mặt O2 sự phân hủy xảy ra không hoàn[r]
ỨNG DỤNG KĨ THUẬT TRAO ĐỔI ION TRONG CÁC HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢINước thải từ các hoạt động khác nhau của con người (sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp) không còn được thải thẳng ra môi trường mà phải qua xử lý. Việc xử lý bao gồm một chuỗi các quá trình lý học, hóa học và sinh học. Các quá trình n[r]
này đạt được là do ức chế sự tổng hợp màng tế bào bằng cách gắn kết vào các protéine đích thiết yếu. - In vitro, céfuroxime thường có hoạt tính với những vi khuẩn sau : Hiếu khí gram âm : Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Providencia sp, Proteus rettgeri, Haemophilus[r]
THÁP LỌC SINH HỌC 1. Nguyên lý hoạt động:_ Lọc sinh học sử dụng vi sinh vật để phân hủy những hợp chất hữu cơ ( hoặc biến đổi những hợp chất vô cơ) thành cac-bon-nic, nước và muối. Khi hệ thống lọc sinh học được lắp đặt, vi sinh vật đã có sẵn trong nguyên liệu mà ở đó nó được sử dụng như một lớp l[r]
sản phẩm lên men còn lại làm phân hữu cơ giàu dinh dưỡng (do chủ yếu là xácbã vi sinh vật). Ơ công đoạn này còn có tác dụng tiêu diệt vi sinh gây bệnh.Tóm lại toàn bộ qui trình xử lý khép kín, từ nước thải sinh hoạt, nhà máy chế biếnsau khi xử lý sẽ thành nước sạch, phân hữu cơ, khí gas, ngoài ra vi[r]
Vi sinh vat Các nhóm vi khuẩn chủ yếu 6 8- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc A-Hiếu khí B-Có chu kỳ biến hoá hình cầu, hình que C-Thành tế bào có chứa DAP (acid diaminopimelic) D- Có chứa LL-DAP E-Di động 8.1- Chi Pimelobacter EE- Không di động 8.2[r]
thì một số vi khuẩn cố định đạm như Azotobacter, Clostridium, Bacterium, Oscillatoria, Methano, Methanococcus, Desulfovibrio sống hiếu khí hoặc ky khí, trong đất hoặc trong nước lại rất dễ dàng phá vỡ “cầu nối ba” của phân tử nitơ bằng loại enzym đặc hiệu của mình (nitrogenase ). Tóm[r]
Bùn hoạt tính là tập hợp các vi sinh vật khác nhau, chủ yếu là vi khuẩn, có khả năng ổn định chất hữu cơ hiếu khí được tạo nên trong quá trình sinh hoá hiếu khí, được giữ lại ở bể lắng đợt II. Bùn hoạt tính (là các bông cặn) có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú đ[r]
* Chỉ tác dụng nên SV nhân sơ1. TetracyclineTetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng của tetracyclin là do khả năng gắn vào và ức chế chức năng ribosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30S củ[r]
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7929:2008 về Thực phẩm – Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí bằng phương pháp gel pectin qui định phương pháp gel pectin để xác định tổng vi khuẩn hiếu khí có trong sản phẩm thực phẩm.
3 cần phải sử dụng 6 electron. Để vận chuyển 1 electron ít nhất cần 1 phân tử ATP, trong thực tế 2 phân tử ATP, người ta kết luận rằng có 12 phân tử ATP được sử dụng trong quá trình đồng hoá một phân tử nitơ. Phương trình chung của quá trình khử nitơ như sau: N2 + 6H+ + 6e- + 12ATP + 12H2O 2NH3 + 12[r]
C trong 72 h. 1.6 Tính kết quả 1.6.1 Cứ sau 24h đếm sơ bộ số khuẩn lạc đã mọc v sau 72h đếm chính thức để tính kết quả. Chỉ tính kết quả khi sự phân bố khuẩn lạc trên các đĩa l hợp lý với mối tơng quan nghịch giữa độ pha loãng v số khuẩn lạc mọc trên đó. TCVN 5667:1992 8Dùng mắt thờng hoặc kính l[r]
máy giấy thờng có phần hợp chất hữu cơ khó phân huỷ sinh học, bị phân huỷ hiếu khí và phân huỷ yếm khí rất chậm bởi các vi khuẩn trong chính nớc thải đó. Ngoài ra nớc thải ngành giấy tuy giàu hợp chất hữu cơ nhng lại nghèo nitơ và phôtpho, là những chất dinh dỡng cần thiết cho vi sinh[r]
và tính hòa tan của các protein chủ yếu là các protein sợi cơ.Có nhiều loại tari: Tari-L, Tari-P, Tari-K,…liều lượng cho phép là8g/1kg nguyên liệu(tính theo P2O5). Tùy theo đặc trưng của từng sản phẩm mà dùng loại Tari-P, Tari-K,Tari-L cho phù hợp.18THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT XÚC XÍCH TIỆT TRÙNGTari-[r]