Phép tính giải tích trong không gian Uclid En và hình học vi phân của En (Khóa luận tốt nghiệp)Phép tính giải tích trong không gian Uclid En và hình học vi phân của En (Khóa luận tốt nghiệp)Phép tính giải tích trong không gian Uclid En và hình học vi phân của En (Khóa luận tốt nghiệp)Phép tính giải[r]
Môn học này là một nối tiếp của môn Cơ sở hình vi phân. Có thể gọi một tên khác là hình học Riemann, vì Riemann (18261866) là người đặt nền móng cho Hình học vi phân hiện đại, khi ông bổ sung cấu trúc vi phân bậc hai (mà ngày nay gọi là độ đo Riemann) cho đa tạp vào năm 1854. Hình học Riemann có rất[r]
mảnh tham số trong không gian E 3 . Trên cơ sở đó xây dựng đợc hệthống bài tập một cách khoa học, rõ ràng và chính xác qua đó thấy đợc ýnghĩa của việc học tập môn học này, hiểu sâu và nắm vững kiến thức củanh lý thuyết trong quá trình giải bài tập.3. Nhiệm vụ nghiên cứua.[r]
thì[sửa]Chứng minhBất đẳng thức cộng Chebyshev được chứng minh bằng cách dùng bất đẳng thức hoán vị.Giả sử ta có hai chuỗi số được cho như sauvàVậy thì, theo bất đẳng thức hoán vị, ta cólà giá trị lớn nhất có thể sắp xếp được từ hai chuỗi số trên.Cộng vế theo vế, ta có:chia cả h[r]
thì[sửa]Chứng minhBất đẳng thức cộng Chebyshev được chứng minh bằng cách dùng bất đẳng thức hoán vị.Giả sử ta có hai chuỗi số được cho như sauvàVậy thì, theo bất đẳng thức hoán vị, ta cólà giá trị lớn nhất có thể sắp xếp được từ hai chuỗi số trên.Cộng vế theo vế, ta có:chia cả h[r]
1 , d2 tại A, B sao cho MA=2MB.b) Cho d: x=2+t;y=2+3t;z=-3-2t và (S): x2+y2+z2-4x+4y-8z-1=0. Chứng minh rằng d cắt (S) tại hai điểm phân biệt A, B. Khi đó hãy viết phương trình mặt phẳng (α) đi qua A, B và cắt (S) theo giao tuyến là một đường tròn lớn nhất.40.39. a) Cho A(2;0;0), C(0;4;0), S([r]
K/c giữa AA’ và BC’ bằng k/c giữa AA’ và mp(BCC’B’). Mp( BC) vuônggóc với (BCB’) theo giao tuyến BC nên từ A kẻ AH vuông góc với BC thìAH vuông góc với (BCC’). K/c phải tìm là AH bằnga3 a.3 2 2Ví dụ 2: (Áp dụng cho các lớp khá và giỏi) Hình chóp SABC có SA vuôggóc với (ABC). Tam giác ABC vuông tại[r]
gần đúng do đó nghiên cứu giải xấp xỉ phương trình toán tử luôn là vấnđề mà nhiều nhà toán học quan tâm nghiên cứu.Một trong các phương pháp tìm nghiệm xấp xỉ của phương trình làphương pháp biến phân. Phương pháp biến phân có thể được hiểu làphương pháp tìm nghiệm của phương trình thôn[r]
số phương pháp khác như phương pháp so sánh (xem [58]), phương pháp điểmbất động (xem [19]) cũng được sử dụng. Trong khi đó, để nghiên cứu dángđiệu nghiệm của các phương trình đạo hàm riêng, người ta thường sử dụng líthuyết tập hút toàn cục (xem [27]).Các kết quả cùng với các lược đồ n[r]
αPhân tích: Ví dụ này yêu cầu HS sử dụng trực tiếp công thức diện tích hìnhchiếu. Các em chỉ việc học t huộc công thức và áp dụng.0.2 Thông hiểuThông hiểu là khả năng nắm được ý nghĩa của tài liệu như chuyển đổi dữ liệutừ dạng này sang dạng khác (ví dụ từ lời sang hình vẽ và ngược lại), từ mức độtrừ[r]
600.a. Tính thể tích của khối chóp S.ABC theo a.b. Tính khoảng cách từ điểm C đến mạt phẳng (SAB).c. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB.d. Tính thể tích của khối cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC.Bài 16. Cho hình chóp đều S.Abc có cạnh bên bằng a, mặt bên tạo với đáy một góc600.a. Tí[r]
Ví dụ : Khi dạy xong định lý : Một đờng thẳng a vuông góc với một mặt phẳng (P) nếu nó vuông góc với hai đờng thẳng cắt nhau bất kì nằm trong mặt phẳng đó 6 : Đờng thẳng và mặt phẳng vuông gócĐể học sinh thấy đợc mọi dữ kiện đa ra ở giả thiết của định lý đều cần thiết có thể đa[r]
Hệ thống lại một số kết quả đã biết về tính hyperbolic. Nghiên cứunhúng hyperbolic, một số dấu hiệu để nhận biết tính nhúng hyperboliccủa một không gian con phức trong một không gian ban đầu và ứngdụng của nó trong v[r]
Bài viết trình bày một số quan niệm khác nhau về khái niệm Không gian, đặc biệt là về các khái niệm Không gian cảm giác, Không gian vật lí, Không gian hình học và mối quan hệ cơ bản giữa ba loại không gian này.
Để giải bài tập hình học không gian một cách thành thạo thì một trong yếu tố quan trọng là biết kết hợp các kiến thức của hình học không gian và hình học phẳng, phải tìm ra mối liên hệ của chúng; sự tương tự giữa hình học phẳng và hình học không gian, giúp học sinh ghi nhớ lâu các kiến thức hình học[r]
trường Einstein (hay một cách chính xác hơn, phường trình trường Einstein của hấp dẫn), ông trình bày lý thuyết mới của ông về hấp dẫn tại một vài buổi họp tại viện Hàn lâm khoa học Phổ vào cuối năm 1915.[15][Hình học và hấp dẫnPhát biểu bởi John Wheeler, lý thuyết hình học[r]
ĐẠI CƢƠNG VỀ ĐƢỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG (PHẦN 1)I. KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU1. Mặt phẳngMặt phẳng không có bề dày và không có giới hạn.Ta dùng chữ cái in hoa hoặc chữ cái Hy Lạp đặt trong dấu ngoặc () để ghi tên mặtphẳng.Cách biểu diễn trong không gian: Dùng hình bình hành hay một m[r]
/ / ( )MC AN MC mp AB N= ⇒uuuur uuur (12)Từ (11) và (12) :1 1( ) / / ( )mp MGC mp AB N Bài tập vận dungBài 1. Cho hình hộp ABCD.A1B1C1D1. Giả sử E là tâm của mặt ABB1A1; N, I lần lượt là trung điểm của CC1 và CD . Chứng minh : EN//AI.Bài 2. Cho lăng trụ tam giác ABC.A1B1C1
Nghiên cứu các không gian metric, ánh xạ liên tục, không gian đủ, không gian compact và một ứng dụng của lý thuyết vào phương trình vi phân. Nghiên cứu các không gian định chuẩn, không gian Hilbert, các toán tử tuyến tính liên tục giữa các 2 không gian đó, ba nguyên lý cơ bản của giải tích hàm, lý[r]