Đây là slide tiếp theo mình up. Slide giới thiệu phép đếm các dạng và bài tập về phép đếm trong Toán rời rạc chuyên ngành công nghệ thông tin. Trên Mạng hiện nay rất nhiều tài liệu nhưng xem khó hiểu và khó tổng hợp. Vì thế mình đã làm slide này để thuyết trình. Hy vọng các bạn có thể thu được nhữn[r]
BÀI GIẢNG TOÁN RỜI RẠC 2 Toán rời rạc là một lĩnh vực nghiên cứu và xử lý các đối tượng rời rạc dùng để đếm các đối tượng, và nghiên cứu mối quan hệ giữa các tập rời rạc. Một trong những yếu tố làm Toán rời rạc trở nên quan trọng là việc lưu trữ, xử lý thông tin trong các hệ thống máy tính về bản c[r]
Đề cương ông tập thi học kì III Phần I: Môn Toán Rời RạcKhoa CNTTBộ môn KHMTMôn: Toán rời rạcThời gian: Phần câu hỏi trắc nghiệm:1, Câu nào sau đây KHÔNG là một mệnh đề ?a, Hôm nay không phải thứ hai.b, x là bạn cùng lớp với Lan.c, Nếu hôm nay trời nắng thì tôi sẽ đi chơi.d, Có một ng[r]
Tài liệu tổng hợp 85 bài tập toán rời rạc từ chương 1 đến chương 7 với các nội dung: cơ sở logic; phương pháp đếm; hệ thức đệ qui; quan hệ hai ngôi; hàm bool; đại cương về đồ thị. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung các bài tập.
Toán rời rạc là lĩnh vực nghiên cứu và xử lý các đối tượng rời rạc. Toán rời rạc dùng để đếm, quan sát, và xử lý mối quan hệ giữa các đối tượng trong các tập hợp khác nhau. Bản chất tính toán trên máy tính là rời rạc. Chính vì vậy, toán học rời rạc được xem là môn học kinh điển cho sinh viên các ng[r]
2.4.2. Sinh các tổ hợp: Làm thế nào để tạo ra tất cả các tổ hợp các phần tử của một tập hữu hạn? Vì tổ hợp chính là một tập con, nên ta có thể dùng phép tương ứng 1-1 giữa các tập con của {a1,a2, ,an} và xâu nhị phân độ dài n. Ta thấy một xâu nhị phân độ dài n cũng là khai triển nhị phân củ[r]
1 phần tử loại 1, x2 phần tử loại 2 và x3 phần tử loại 3 được chọn. Vì vậy số nghiệm bằng số tổ hợp lặp chập 15 từ tập có 3 phần tử và bằng 151153 C = 136. 2.3.3. Hoán vị của tập hợp có các phần tử giống nhau. Trong bài toán đếm, một số phần tử có thể giống nhau. Khi đó cần phải cẩn thận,[r]
1B1 + 2n(A1 - A0)(B0 - B1) + (2n + 1)A0B0. Đẳng thức này chỉ ra rằng phép nhân hai số nguyên 2n bit có thể thực hiện bằng cách dùng ba phép nhân các số nguyên n bit và các phép cộng, trừ và phép dịch chuyển. Điều đó có nghĩa là nếu f(n) là tổng các phép toán nhị phân cần thiết đ[r]
2 Ak| = N N1 + N2 + (1)kNk, trong đó Nm là tổng các phần tử của U thỏa mãn m tính chất lấy từ k tính chất đã cho. Công thức này được gọi là nguyên lý bù trừ. Nó cho phép tính N qua các Nm trong trường hợp các số này dễ tính toán hơn. Thí dụ 3: Có n lá thư và n phong bì ghi sẵn địa chỉ. Bỏ n[r]
+ 2.3n. 2.6. QUAN HỆ CHIA ðỂ TRỊ. 2.6.1. Mở ñầu: Nhiều thuật toán ñệ quy chia bài toán với các thông tin vào ñã cho thành một hay nhiều bài toán nhỏ hơn. Sự phân chia này ñược áp dụng liên tiếp cho tới khi có thể tìm ñược lời giải của bài toán nhỏ một cách dễ dàng. Chẳng hạn, ta tiến hành việc tìm[r]
1 Tìm hệ thức truy hồi mà Rn thoả mãn, trong đó Rn là số miền của mặt phẳng bị phân chia bởi n đường thẳng nếu không có hai đường nào song song và không có 3 đường nào cùng đi qua một đi[r]
http://ebook.here.vn Tải miễn phí ðề thi, eBook, Tài liệu học tập 22 CHƯƠNG II BÀI TOÁN ðẾM Lý thuyết tổ hợp là một phần quan trọng của toán học rời rạc chuyên nghiên cứu sự phân bố các phần tử vào các tập hợp. Thông thường các phần tử này là hữu hạn và việc phân bố chúng phải thoả mãn nhữn[r]
ĐH QG TPHCMĐH CNTTBài thuyết trìnhcấu trúc rời rạcChương II: phép đếmNhóm 1I – tập hợp1 – khái niệmĐịnh nghĩa: trong toán học, tập hợp có thể hiểu tổng quát là một sự tụtập của một số hữu hạn hay vô hạn các đối tượng nào đóNếu a là phần tử của tập hợp A, ta kí hiệu a∈AVà a không là phần tử củ[r]
"Một số sinh vật hung dữ không uống cà phê". Giải: Gọi P(x)= {x là sư tử hà đông} Q(x)= {x hung dữ} R(x)= {x uống cà phê} Giả sử rằng không gian là tập hợp toàn bộ các sinh vật, ta có cách suy diễn sau: Chương 3: Vị từ và lượng từ Trang: 56 ∀x ( P(x) → Q(x) ∃x ( P(x) ∧ ¬ R(x)) ∃x ( Q(x) ∧ ¬[r]
:=∫∑ Thật vậy, xét tín hiệu liên tục ()f t và lấy mẫu nó, ta được: () () ( ) ( ) ( )snnf t f t t nT f nT t nTδδ∞∞=−∞ =−∞=−= −∑∑ Biến đổi Laplace của tín hiệu lấy mẫu (còn gọi là rời rạc) là: [()] ()() ()()() ( ) ()st stsnnst snTnnL f t f nT t nT e dt f nT t nT e dtf nT t nT e dt f nT eδδδ∞∞
:=∫∑ Thật vậy, xét tín hiệu liên tục ()f t và lấy mẫu nó, ta được: () () ( ) ( ) ( )snnf t f t t nT f nT t nTδδ∞∞=−∞ =−∞=−= −∑∑ Biến đổi Laplace của tín hiệu lấy mẫu (còn gọi là rời rạc) là: [()] ()() ()()() ( ) ()st stsnnst snTnnL f t f nT t nT e dt f nT t nT e dtf nT t nT e dt f nT eδδδ∞∞
Xử lý số tín hiệuChương 8:Biến đổi DFT và FFT1. Lấy mẫu tần số: Biến đổi Fourier rờirạc (DFT) Công thức DTFT cho chuỗi thời gian rời rạc x(n):X ( ) jnx(n)eDiscrete Time Fourier Transformn Nhận xét:X(ω) là hàm liên tục -> không thể thực hiện trên phầncứng các phép bi[r]
không phải là hàm liên tục theo thời gian. Tùy thuộc vào phương pháp lượng tử hóa tín hiệu mà ta có các loại hệ thống xử lý tín hiệu khác nhau. Phương pháp lượng tử hóa theo thời gian cho tín hiệu có biên độ liên tục, thời gian rời rạc. Hệ thống xử lý loại tín hiệu này được gọi là hệ thống