RỐI LOẠN NHỊP TIM NHỊP TIM NHANH TRÊN THẤT Định nghĩa Nhịp tim nhanh xuất phát từ bên trên thất à QRS hẹp. Nguyên nhân của nhịp tim nhanh trên thất Nhịp nhanh trên thất Mô tả N[r]
khi bị ngã, mất ý thức. - Thường xảy ra ở người có huyết áp thấp, có bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương, bệnh lý hệ giao cảm hoặc dùng quá liều các thuốc hủy giao cảm. - Giảm trương lực cơ vân quá mức do suy kiệt, sau phẫu thuật cắt hạch giao cảm, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, nghiện rượ[r]
cổ. Tiếng thổi êm dịu như tiếng nhạc hoặc tiếng rung nhẹ, âm sắc trầm, nghe rõ nhất ở dọc bờ trái xương ức, lan ra mỏm, dễ nhầm với tiếng thổi trong hở van 2 lá. + Tiếng thổi tâm trương ở mỏm tim : Còn gọi là tiếng Carey-Coombs, do 2 ông này tìm ra, xuất hiện do cơ tim bị dãn đột ngột trong t[r]
Atropin 0,5-1 mg, tiêm tĩnh mạch. Ephedrine 0,01- 0,02mg, tiêm bắp thịt. Có thể dùng các thuốc trợ tim mạch và nâng huyết áp: heptamyl, depersolon, dopamin 4.2. Ngất do hạ huyết áp tư thế đứng: - Do sự suy giảm phản xạ co mạch ngoại vi gây hạ huyết áp tư thế đứng, có khi bị ngã, mất ý thức. - Thườn[r]
management of Supraventricular tachycardiaBS. Phan Đình PhongViện Tim mạch Việt NamĐịnh nghĩaTim nhanh trên thất (supraventriculartachycardia) bao gồm nhiều loại rối loạnnhịp nhanh có nguồn gốc từ “tầng trên”tâm thất với sự tham gia của tâm nhĩhoặc nút nhĩ thất hoặc cả hai.Ti[r]
Thường xảy ra nơi những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chống loạn nhịp loại Ia (quinidine và các chất tương cận) hay loại III và có những yếu tố làm dễ như giảm kali-huyết và/hay giảm magnésium-huyết (một đợt tim nhịp chậm xoang thường là yếu tố khởi động). Điều trị phải[r]
NGẤT Định nghĩa Mất trí giác thoáng qua đột ngột. Nguyên nhân Do tim: - Cơ học: + Van tim: hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá, hẹp van động mạch phổi, huyết khối van nhân tạo. + Bơm: NMCT, chèn ép tim cấp, bệnh cơ tim, u nhầy. + Mạch máu: bóc tách động mạch chủ, thuyên tắc phổi[r]
SUY TIM (Kỳ 4) III. Triệu chứng A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng: a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên thờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau: có khi khó[r]
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ RỐI LOẠN NHỊP TIM THƯỜNG GẶP (Kỳ 8) V. Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất (CNNKPTT) Thực tế tim nhanh trên thất bao gồm nhiều loại rối loạn nhịp khác nhau nh: rung nhĩ, cuồng nhĩ, tim nhanh nhĩ, nh[r]
Triệu chứng của bệnh suy tim Suy tim thường xuất hiện với các triệu chứng như khó thở, ho, nhịp tim nhanh… A. Suy tim trái 1. Triệu chứng cơ năng a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở xảy ra thờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng[r]
mạch ngoại vi, hậu quả là làm giảm nhẹ huyết áp do vậy cơ thể phải bù trừ bằng cách tăng nhịp tim cũng như hiệu suất tim phải tăng bù. Mức tiêu thụ ôxy của cơ tim do tập thể dục sẽ cao hơn sau khi uống rượu. Uống tối đa 1-2 cữ rượu mỗi ngày trong một khoảng thời gian dài có thể[r]
b. Thông thờng các thuốc này có tỷ lệ thành công không cao trong chuyển nhịp nhng rất quan trọng giúp cho sốc điện thành công, vì có một tỷ lệ nhất định khi sốc điện cuồng nhĩ sẽ trở thành rung nhĩ và nếu không có dùng các thuốc này trớc thì khó có thể đa về đợc nhịp xoang. 3. Chống đô[r]
trong những tác dụng phụ của thuốc lại là rối loạn nhịp tim như nhịp chậm,xoắn đỉnh.... Điều trị rối loạn nhịp tim bằng phương pháp không dùng thuốctỏ ra có nhiều ưu điểm vượt trội. Đặc biệt, điều trị bằng năng lượng sóng cótần số radio là một phương pháp điều trị[r]
Chú ý: đối với trẻ sơ sinh triệu chứng lâm sàng đôi khi chỉ gồm suy hôhấp và gan to do vậy có thể dễ nhầm với nhiễm trùng sơ sinh nặng+ Gan to: Là triệu chứng hay gặp, sờ thấy mặt gan phồng mật độ mềm, ấntức+ Có thể thấy dấu hiệu tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan- tĩmh mạch cổdương tính+ Nhịp
NHỒI MÁU PHỔI - PULMONARY INFARCTION 1/ Đại cương: Nhồi máu phổi (PI) hay còn gọi là tắc động mạch phổi là một bệnh lý hết sức nặng nề, thường dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nó là một bệnh lý khá thường gặp, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, dễ bỏ sót hoặc chẩn đoán nhầm, tử[r]
. Hoặc procainnamid 20mg cách mỗi 5 phút, với tổng liều 1g; duy trì tĩnh mạch ở liều 2-6 mg/1phút/kg. Nếu có xoắn đỉnh thì phải bồi phụ thêm Mg++, K+ : panangin 1-2 ống, tiêm tĩnh mạch. 4.2. Vô tâm thu và phân ly điện cơ: - Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào buồng tim các thuốc sau: . Atropin 1/2-[r]
Đối với tình trạng rung nhĩ kịch phát và dai dẳng, cách điều trị phổ biến là “sốc” điện để chuyển nhịp tim theo phác đồ, hay dùng thuốc chống đông và thuốc chống loạn nhịp. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể được phẫu thuật Maze, phẫu thuật này có kết quả thành công đến 95%,[r]
ngừng tim mà thời gian ngừng tim. Não sẽ không thể phục hồi khi thiếu oxy quá 3 đến 5 phút. - Khi phát hiện ngừng tim cần phải tiến hành điều trị cấp cứu nhanh và có hiệu quả: . Ngừng gây mê ngay lập tức. . Cho bệnh nhân thở oxy 100%. . Thực hiện hồi sức tim. + Bên[r]
Lượng nước tiểu/1 giờ, /3 giờ, /24 giờ. E- DÙNG ĐIỆN XỬ TRÍ LOẠN NHỊP TIM 1. Sốc điện (để khử, xóa, phá Rung thất (RT), cũng gọi là Đảo nhịp tim) a- Quy tắc: Cứ hễ RT (và cả Nhịp nhanh thất - NNT mà mạch bắt không được), phải nhận diện nhanh ch[r]
Một dạng nhịp nhanh: nằm giữa nhịp nhanh thất và rung thấtQRS dị dạng, có đỉnh lúc dương, lúc âmC. RUNG THẤT (VENTRICULAR FIBRILLATION)Không nghe tim đập–Vô tâm thu?–Rung thất ?–Phân ly điện cơ?Rung thất: khử cực thất rối loạn, kh[r]