Thuốc này có những tác động ngược trên thai nhi: co thắt ống động mạch, tăng áp lực phổi, thiểu ối, xuất huyết não thất, viêm ruột hoại tử và tăng bilirubine huyết _- Sử dụng Corticoster[r]
Cơ chế phát sinh tiếng thổi tâm thu này: trong thì tâm thu hai tân thất co bóp tống máu vào các động mạch chủ và động mạch phổi, khi ấy các van nhĩ thất (van hai lá và van ba lá) đều đóng kín. Nếu van hai lá hở, có một dòng máu từ thất trái phụt trở lại n[r]
tr ị TPM v ì nh ững thay đổi huyết động trong điều trị rất phức tạp. Mục đích của vi ệc d ùng các thu ốc gi ãn m ạch l à làm gi ảm áp lực động mạch phổi đang tăng cao ở bệnh nhân TPM. Gi ãn m ạch l àm gi ảm sức cản của mạch máu nh ng bù l ại l[r]
xác áp lực động mạch phổi để quyết định thời điểm phẫu thuật. - Điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (nếu có). - Điều trị rối loạn nhịp tim (nếu có). - Điều trị các biến chứng của cô đặc máu như tắc mạch, áp xe não.
Tâm phế mạn Tâm phế mạn (chronic cor pulmonale) l μ một thuật ngữ mô tả các ảnh h − ởng của rối loạn chức năng phổi lên tim phải. Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) l μ cầu nối giữa rối loạn chức năng phổi v μ tim phải trong tâm phế mạn (TPM). Do các rối loạn chứ[r]
5. Siêu âm tim gắng sức chỉ định cho bệnh nhân có triệu chứng song siêu âm tim khi nghỉ không biểu lộ HHL khít rõ hoặc khi đã có HHL khít mà cha có biểu hiện lâm sàng. Có thể đánh giá chênh áp qua van hai lá trong khi thực hiện gắng sức (bằng xe đạp lực kế) hoặc ngay sau khi gắng sức (bằng thả[r]
Tâm phế mãn: Bệnh của người có tuổi Tâm phế mãn (TPM) là một thuật ngữ ít bệnh nhân (BN) biết đến và cũng ít người hiểu biết rõ về chứng bệnh này. Người ta xếp nó vào nhóm bệnh lý tim mạch nhưng đôi khi cũng xem nó là bệnh lý của hô hấp. Về chuyên môn thì TPM là một tình trạng gây ảnh hưởng đến[r]
thành với nhiều hậu quả của nó, nên bệnh cảnh lâm sàng có nhiều thay đổi mà ta thường gọi là "bệnh tim bẩm sinh ở người lớn", trong đó đặc biệt là vấn đề tăng áp lực động mạch phổi. Chúng tôi xin tóm tắt những bệnh cảnh chính và thái độ xử trí như sau:
IV. Điều trị A. Lựa chọn biện pháp điều trị: cốt lõi của điều trị hẹp van ĐMC nặng là phẫu thuật thay van ĐMC. Nói chung phẫu thuật u tiên cho những bệnh nhân đã có triệu chứng cơ năng, o thay van ĐMC có nguy cơ biến chứng khá cao và tỷ lệ sống còn chỉ thực sự cải thiện rõ rệt khi bệnh nhân[r]
Ngược lại T2 mạnh ở đáy là có biểu hiện tăng áp động mạch phổi. Ngoài ra khi nghe tim còn xác định xem có tiếng thổi bất thường không? để từ đó định hướng được nguyên nhân gây suy tim. * Đánh giá các triệu chứng và các bệnh kèm theo : Ở những trẻ bị tim bẩm sinh,việc mắc 1 bệnh k[r]
TRANG 12 Động mạch phổi Mao mạch ở phổi Tĩnh mạch chủ Tim Động mạch chủ Tĩnh mạch phổi TRANG 13 Động mạch phổi Mao mạch ở phổi Tĩnh mạch chủ Tim Tĩnh mạch phổi Mao mạch ở các cơ quan Độn[r]
• 2 PE không đáp ứng điều trị : - Không cải thiện lâm sàng - Thất phải dãn và rối loạn chức năng, áp lực động mạch phổi cao - Huyết khối giảm không đáng kể, có hình ảnh tổn thương nhồi m[r]
Điều trị bệnh nguyên như xơ cứng b ì, b ệnh mô li ên k ết, viêm đa khớp dạng th ấp, hội chứng ống cổ tay, xơ vữa động mạch, tăng áp lực động mạch phổi, b ệnh lupus ban đỏ… N ếu bệnh nhân không đáp ứng với điều trị, thầy thuốc có thể k ê thêm thu ốc
SỰ LÃO HÓA Ở TIM: TRANG 9 ◦ Không thay đổi về lưu lượng tim, thể tích nhát bóp, nhịp tim, phân suất tống máu ◦ áp lực động mạch hệ thống và động mạch phổi tăng hậu tải thất trái và thấ[r]
Tăng huyết áp là một trong những nguyên nhân quan trọng của suy tim, thời gian đầu có phì dày đồng tâm thất trái, cơ tim càng dày thì khả năng tưới máu càng kém, trương lực cơ tim, sức co bóp của cơ tim giảm dần, tim giãn to; tim mất khả năng cung cấp máu th[r]
Thường xuyên có cảm giác ngột ngạt, mệt mỏi. Phân áp ôxy máu thường xuyên giảm nhưng thông khí phổi bình thường. Bệnh sinh của thiếu ôxy là do phù nề tổ chức kẽ của phổi, giảm khả năng hấp thu ôxy ở phổi. Suy thận mãn tính giai đoạn cuối thường xuất hiện ngừng[r]
+ Trạng thái thiếu ôxy mãn tính: Thường xuyên có cảm giác ngột ngạt, mệt mỏi. Phân áp ôxy máu thường xuyên giảm nhưng thông khí phổi bình thường. Bệnh sinh của thiếu ôxy là do phù nề tổ chức kẽ của phổi, giảm khả năng hấp thu ôxy ở phổi. Suy thận mãn tính
3. Thuyên tắc động mạch phổi Xu ất phát điểm thường là nơi viêm tắc tĩnh mạch chân, nhân NMCT gây giảm cung lượng tim, làm nghèo nàn lưu lượng tuần ho àn ngo ại vi, làm tăng ứ đọng tĩnh m ạch và tăng áp lực tĩnh mạch, cục thuy ên t ắc rời ra di chuyển theo d òng máu lên ti[r]
N ếu áp lực mao mạch phổi cao quá 30 mmHg (tức là vượt quá áp l ực keo trong l òng mao m ạch) th ì b ắt đầu có hiện tường thoát dịch v ào lòng ph ế nang.N ếu áp lực mao mạch phổi cao quá 35 mmHg th ì s ẽ xuất hiện ph ù ph ổi cấp. Ngoài 3 hi ện tư[r]