Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những bệnh hô hấp thường gặp. Hàng năm có hàng triệu người bị bệnh này, chi phí cho điều trị rất tốn kém và là gánh nặng cho gia đình, xã hội [30]. Ở Mỹ ước tính có khoảng 14 triệu người mắc BPTNMT và là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ năm tại Mỹ[r]
TRIỆU CHỨNG HỌC NỘI KHOA PHẦN TIM MẠCH Trắc nghiệm được soạn theo: Giáo trình Nội khoa cơ sở I Đại học Y Hà Nội Giáo trình Triệu chứng nội khoa Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Giáo trình Nội cơ sở I Đại học Võ Trường Toản Câu 1: Nhận[r]
thiện theo thời gian sau phẫu thuật hoặc NVHL [38],[53],[91].101.3.4. Thay đổi về gắng sứcKết quả của các nghiên cứu cho thấy mức độ thay đổi của chênh áp quavan hai lá và áp lực động mạch phổi khi gắng sức không giống nhau. Nếu vanhẹp nhẹ hoặc vừa thì gắng sức không làm thay đổ[r]
• TĐMP HĐÔĐ (SUB-massive, NON high early mortality risk)+ Không tụt huyết áp, không sốc+ Có thể có hoặc không: RLCN thất phải, TĂNG TROPONIN,TĂNG BNP9TĐMP CẤP HUYẾT ĐỘNG KHÔNG ỔN ĐỊNH• TĐMP HĐKÔĐ (massive, high early mortality risk)+ Sốc+ Tụt huyết áp: HA tối đa giảm > 40 mmHg s[r]
X quang: động mạch phổi giãn rất to, trái ngược với độ sáng của trường phổingoại vi, ở đây các vệt mạch máu khó nhìn thấy. Chụp động mạch cho thấy bản chất vàvị trí của dị tật.Siêu ăm tim: phát hiện phì đại thất phải.•Điện tâm đồ: có những dấu hiệu phì đại thất phải (sóng R rộng[r]
Điều trị1. Điều trị bệnh căn bản.2. Oxy liệu pháp:• Có thể làm giãm áp lực động mạch phổi và làmchậm diễn tiến suy tim phải.• Nói chung chỉ định cho oxy liệu pháp khi :PaO2 Và/hay SaO2 Hay PaO2 từ 56 – 59mmHg và kèm với đa hồngcầu hay suy tim phải.• Nên duy trì PaO2 từ 60 – 65 m[r]
Bình thường, tâm thất phải thích nghi với trở kháng phổi thấp do đó kích thướccác thành tâm thất phải thường mỏng. Những trường hợp làm tăng trở kháng phổi cósự gia tăng kích thước thất phải và tăng áp lực động mạch phổi, cuối cùng có th ể dẫnđ[r]
Tăng áp động mạch phổi cái chết được báo trướcTăng áp phổi là tình trạng áp lực động mạch phổi (ĐMP) trung bình lớn hơn hoặc bằng 25 mm Hg khi nghỉ, đượBệnh tăng áp phổi có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào từ tuổi sơ sinh tới người cao tuổi[r]
động mạch phổi• Nghe bằng màng• T2 bất thường:1. Cường độ2. Tách đôi bệnh lýwww.themegallery.comT2 tách đôi sinh lý• Cơ chế:1. Khi hít vào áp lực âm trong ngực giảm khánglực động mạch phổi van ĐMP đóng trễ P2 rasau2. Khi hít vào tăng dung tích tĩnh[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) là bệnh mô liên kết không rõ nguyên nhân, với 3 đặc trưng: bệnh lý các mạch máu nhỏ, tăng sản xuất tự kháng thể, rối loạn chức năng của nguyên bào sợi và lắng đọng quá mức ở tổ chức ngoại bào [1],[2]. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh không đồng nhất, thườ[r]
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
giúp BN bớt khó thở, cảm giác sắp “chết ngộp trên cạn”.- Nghe phổi có ran ẩm 2 đáy dâng như thủy triều.1BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCHBV.Phạm Ngọc ThạchPhác đồ điều trị3.2. Cận lâm sàng:3.2 .1. X-quang:- Phù mô kẽ: Hình ảnh sớm nhất, dầy bờ các mạchmáu ở phổi, chủ yếu là ở vùng rốn phổi<[r]
Câu 1. Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào ? Câu 2. Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ s nhịp tim/ phút nhỏ hơn người bình thường. Câu 1. Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một ch[r]
I. Tuần hoàn máu (hình 16-1) 1. Tâm thất phải 2, Động mạch phổi. I. Tuần hoàn máu (hình 16-1) Hình 16-1. Sơ đồ cấu tạo hệ tuần hoàn 1. Tâm thất phải2, Động mạch phổi3. Mao mạch phổi 4.Tĩnh mạch phổi 5. Tâm nhĩ trái6 Tâm thất trái 7.Động mạch chủ 8.Mao mạch phần trên cơ thể 9.Mao mạch phần dưới c[r]
Các bất thường phối hợp khác thường ít thấy :nối liền bất thường tónh mạch phổi, không lỗvan 3 lá, kênh nhó thất, tâm thất độc nhất2. Bất thường ở van của thân chung :Số van sigmoide của thân chung thay đổi từ 1 đến6 van. Van 3 mảnh chiếm 60% trường hợp, tiếp đólà van 4 mảnh (25%) và van 2 mả[r]
Động mạch có chức năng đưa máu từ tim đến các mao mạch toàn cơ thể. Động mạch chủ rời tim và phân thành những động mạch nhỏ hơn đến các vùng khác nhau của cơ thể. Các động mạch này lại phân thành những động mạch nhỏ hơn nữa, gọi là tiểu động mạch. Các tiểu động mạch đến mô, điều hòa phân phối máu[r]
Mao mạchNối động mạch và tĩnh mạchKết luận:-Tim luôn co bóp đẩy máu vào hai vòng tuầnhoàn .-Vòng tuần hoàn lớn: Đưa máu chứa nhiều khíô-xi và chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi cơ thể,đồng thời nhận khí các-bô-níc và các chất thảicủa các cơ quan rồi trở về tim.-Vòng tuần hoàn nhỏ: Đưa máu từ tim[r]
Tác hại của tăng huyết ápTăng huyết áp (THA) chiếm tỉ lệ cao nhất ở người cao tuổi (NCT). Tác hại của THArất khó lường trước được, ảnh hưởng rất xấu cho sức khỏe, thậm chí gây độtquỵ, tử vong.Huyết áp là áp lực của dòng máu tác động lên thành động mạch. Khi tim co bóp, máu sẽ đư[r]
Người Thần NôngKhái quát về TIM trước Khi áp dụng phương pháp đơn giản đểkhai thông đường tim mạch.Vị trí :Tim nằm trong lồng ngực trong trung thất giữa, trên cơ hòanh,giữa hai phổi và màng phổi, sau xương ức,các sụn sườn và trướccác cấu trúc trong trung thất sau.Đỉnh tim nằm ở gian sườn 5 tr[r]