TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI 1. ĐẠI CƯƠNG Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) là một nhóm bệnh đặc trưng bởi sự gia tăng tiến triển kháng trở mạch phổi dẫn đến suy tim phải và tử vong sớm. [14] Từ giữa những năm 80, khi chưa có thuốc điều t[r]
Điều trị triệu chứng. Thuốc chống đông và rút bớt máu nhiều lần không có ảnh hưởngtới diễn biến của bệnh. Chống chỉ định phẫu thuật khâu đóng shunt trong trường hợptăng huyết áp động mạch phổi nặng với shunt phải-trái.
Diễn biến Sau điều trị 20 ngày ,xuất viện trong tình trạng:o NYHA IIo HA: 110/70o Tim đều TS 80ck/phúto Phổi thông khí đều 2 bên Bệnh nhân tiếp tục được dùng Sindenafil + Bosentan Tư vấn biện pháp tránh thaiKiến nghị• Tất cả các bệnh nhân có thai cần sàng lọc bệnh lý timmạch, tro[r]
- BN có bệnh hệ thống như xơ cứng bì, lupus ban đỏ.- BN có tiền sử tăng áp lực tĩnh mạch cửa, xơ gan.- Bệnh nhân nhiễm HIV.Nguyên nhân dẫn đến bệnh Tăng áp động mạch phổi- Vô căn (hay tăng áp đôăng mạch phổi nguyên phát)- Có tính[r]
“tấn công” với áp lực khí hít vào cao và FiO2cao,điều này gắn liền với nguy cơ tổn thương nhu môphổi. Khi điều trò thất bại, phương cách cuối cùng là các kỹ thuật trao đổi oxy ngoài cơ thể, vốn lànhững kyõ thuật xâm lấn, nhiều nguy cơ, tốn kém,đồng thời không thể ứng dụng ở những trẻ sơ sinhdưới 34[r]
trứng. - Nguy cơ ngất xỉu: BN có huyết áp toàn thân thấp không dùng cho BN có HA tâm thu < 85mmHg. - Co thắt phế quản: sử dụng thuốc dạng hít có thể gây co thắt phế quản, đặc biệt ở BN tăng hoạt động ở phế quản theo dõi chặt chẽ ở BN có phối hợp bệnh
(1) Sự ứ máu thụ động do tăng áp lực nhĩ trái. (2) Co thắt tiểu động mạch phổi có lẽ do tăng áp nhĩ trái và tĩnh mạch phổi (tăng áp động mạch phổi phản ứng). (3) Phù mô kẻ ở thành mạch máu phổi nhỏ (4) Những thay đổi chít h[r]
suy chức năng sớm. Ngoài ra tình trạng hở van động mạch chủ thứ phát (do lỗ thông liên thất ở sát với các van tổ chim của động mạch chủ nên có thể làm lá van tổ chim bị sa xuống) sẽ nhanh chóng làm thất trái bị suy. Kết quả có thể dẫn đến suy tim toàn bộ.3. Triệu chứng chẩn đoán: + Tiế[r]
Tâm phế mãn: Bệnh của người có tuổi Tâm phế mãn (TPM) là một thuật ngữ ít bệnh nhân (BN) biết đến và cũng ít người hiểu biết rõ về chứng bệnh này. Người ta xếp nó vào nhóm bệnh lý tim mạch nhưng đôi khi cũng xem nó là bệnh lý của hô hấp. Về chuyên môn thì TPM là một tình trạng gây ảnh hưởng đ[r]
hiện diện của một âm thổi toàn tâm thu của hở van hai lá và bằng chứng lớnthất trái bởi khám thực thể, điện tâm đồ, X quang lồng ngực và siêu âm tim,sẽ gợi ý hở van hai lá.- Hở van động mạch chủ có âm thổi giữa tâm trương ở mỏm (âm thổi Austin– Flint) có thể lầm với hẹp van hai lá.- Hẹp van b[r]
IV. CƠ CHẾ SINH BỆNH + Giảm PaO2 là rối loạn khách quan quan trọng nhất, được gọi là thiếu oxy máu mạn khi PaO2 dưới 70 mmHg xảy ra trường diễn trong suốt thời kỳ bệnh ổn định. Thực ra thiếu oxy máu mạn chỉ trở nên đáng ngại từ mức PaO2 = 55 mmHg vì lúc đó có thể có những tác hại và cầ[r]
TÂM PHẾ MẠN (Kỳ 4) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ 1. Điện tâm đồ của bệnh nhân TPM bị ảnh hởng bởi nhiều yếu tố nh áp lực động mạch phổi, sự quay và thay đổi vị trí của tim do hai phổi căng phồng, thay đổi khí máu động mạch, thiếu máu cơ tim và các rối loạn c[r]
Tụt áp Giảm thể tích máu do cô đặc máu Tiếp đến là suy tim và đi kèm với : Tăng áp động mạch phổi Giảm trao đổi khí ở phổi Giảm oxy động mạch Toan chuyển hóa nặng (thường xảy ra muộn) Nhiễm trùng ( không đặc hiệu) X quang ngực cho thấy[r]
HỘI CHỨNG VAN TIM Màng trong tim thường bị tổn thương sau bệnh thấp tim. Trong các hội chứng van tim dưới đây, chúng tôi không đề cập đến các triệu chứng chức năng vì phần triệu chứng chức năng chung đã trình bày ở chương trước còn một số triệu chứng chức năng đặc hiệu cũng sẽ[r]
ischemia, Persistent transitional circulationĐịnh nghĩa• Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh?• Persistent pulmonary hypertension of the newborn(PPHN) Persistent Fetal Circulation (PFC)• Severe hypoxemic respiratory failure associatedwith right-to-left shunting of blood across th[r]
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 6) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 5. Tồn tại ống động mạch (Patent ductus arteriosus). 5.1. Định nghĩa: Trẻ sơ sinh sau đẻ 3 tháng mà vẫn tồn tại ống thông giữa động mạch chủ và động mạ[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Sinh lý bệnh: 1.Ap lực nhĩ trái cao: Mức độ cao của áp lực trong nhĩ trái phụ thuộc vào mức độ hẹp của van hai lá,cung lượng tim và nhịp tim.Cao áp nhĩ trái dẫn tới cao áp tĩnh mạch và mao mạch phổi,ứ máu phổi và giảm khả nă[r]
Một số hình ảnh về Bệnh án tim mạch Hẹp van 2 lá Hình ảnh van 2 lá bình thường Dày và vôi hóa van 2 lá do thấp 1. XQ lồng ngực: Ao: cung động mạch chủ MPA(main pulmonary artery): động mạch phổi LAA(left atrial appendage): tiểu nhĩ trái Hình ảnh XQ lồng ngực ở bn hẹp[r]
- Từ thân ĐMP chia 2 nhánh ĐMP(P) và ĐMP(T). - ĐMP phân chia theo dạng cành cây (dichotomus branching). Bình thường khó thấy mạch máu phổi ở vùng ngoại biên (cách 2cm tính từ ngoài vào). - ĐMP luôn đi song song với phế quản. - Khẩu kính ĐMP/ phế quản ≤ 1,2. - Khẩu kính ĐMP (P) ngay nơi son[r]