I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
Tâm thất trái: bình thường khi không có các bệnh lý khác đi kèm (bệnh vanđộng mạch chủ, tăng huyết áp, hở van hai lá, bệnh tim thiếu máu cục bộ, …).Rối loạn chức năng thất trái phản ánh bởi phân suất tống máu thất trái(EF) giảm xảy ra ở ¼ bệnh nhân hẹp van <[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng[r]
Suy tim là trạng thái bệnh lý trong đó cơ tim giảm khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể. Suy tim có thể do bệnh van hai lá và nhiều nguyên nhân khác mà hậu quả làm ứ đọng máu trong tâm thất hoặc làm cho tâm thất phải làm việc nhiều kéo dài dẫn đến suy tim [11], [50]. Suy tim là m[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
Tiên lượngBệnh thấp tim kéo dài từ vài tuần tới vài tháng ở trẻ em, hoặc trong vòng vài tuần ởngười lớn. Khoảng 30% trẻ em mắc bệnh này có những dấu hiệu van tim bị tác động(van hai lá hay bị tác động hơn so với van động mạch chủ) vào cuôl đợt thấp khớp cấpđầu tiên[r]
chênh áp qua van hai lá như : khi bệnh nhân có kèm theo sốt, thiếu máu, hởvan hai lá, gắng sức...Đôi khi chênh áp qua van có thể thấp mặc dù van hai lákhá hẹp do dòng chảy qua van thấp như khi có huyết áp thấp, có kèm suytim...91.[r]
Tràn dịch màng ngoài tim là tình trạng tăng lượng dịch ở trong khoang màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim có thể là dịch vàng chanh, dịch máu, dịch mủ, dịch dưỡng chấp. Tràn dịch màng ngoài tim do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) là t[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
Thất phải hai đường ra (TPHĐR) là bệnh tim bẩm sinh bất thường kết nối giữa tâm thất và đại động mạch, trong đó hai đại động mạch xuất phát hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn từ thất phải [1]. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp này bao gồm rất nhiều thay đổi đa dạng về hình thái giải phẫu bệ[r]
Thai nghén ở những phụ nữ bị bệnh tim nói chung cũng như các bệnh van tim nói riêng luôn có nguy cơ cao, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, suy tim cấp và có thể gây tử vong. Theo Ramin S. [63], nguy cơ tử vong đối với thai phụ bị hẹp van hai lá có suy tim[r]
gan, đo huyết áp tĩnh mạch…).- Từng thời kỳ cho làm lại các xét nghiệm, nhất là những xét nghiệm mà các lầnlàm trƣớc có kết quả không bình thƣờng.4. Đƣợc lƣu trữ lại:Để sau này nếu bệnh tái phát hoặc vì một bệnh nhân nào khác ngƣời bệnh phải vàonhập viện lại, chúng ta có đầy đủ những tài liệu của nh[r]
Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
TM11Có khả năng hẹp van 2 lágiai đoạn đầuXquang tim phổi thẳngTim: Cung tiểu nhĩ trái lớn tạo cungthứ 4 bên bờ Trái. Chỉ số tim lồngngực # 50%Phổi: Chưa rối loạn tuần hoàn phổi2TM23Hẹp hở 2 lá