Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. - Van gồm hai lá: lá van lớn (lá van trước), lá van nhỏ (lá van sau). Dư[r]
bệnh nhân có hẹp động mạch hoặc tĩnh mạch phổi, tắc mao mạch phổi hoặc tim ba buồng nhĩ hay khi cung lượng tim quá thấp. Đồng thời ống thông đo áp lực mao mạch phổi bít phải đặt đúng vị trí. Hơn thế nữa, phương pháp pha loãng nhiệt ít chính xác nếu có hở van ba lá hoặc tình trạng cung[r]
rộng.Sự khép lại của hai lá van này hình thành một vòng cung khoảng 200 0 gần với bờ ngoài của van hai lá.III.Giải phẫu bệnh: Tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh hẹp van hai lá bao gồm các tổn thương tại tim và các tổn thương ở các cơ quan khác như gan,phổi 1.Hệ thống va[r]
Bệnh hẹp van hai lá Nếu thấy có các triệu chứng như khó thở phù phổi (nếu hậu thấp, triệu chứng thường bắt đầu trong khoảng 30-40 tuổi). Yếu tố thúc đẩy: tim nhanh, quá tải về thể tích rung nhĩ… thì bạn hãy nghĩ đến bệnh hẹp van hai lá. Nguyên nhân Hậu thấp: dính mép van[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) 5. Biến chứng sau nong van hai lá: a. Tử vong (< 1%) thờng do biến chứng ép tim cấp hoặc tai biến mạch não. B. Ép tim cấp do chọc vách liên nhĩ không chính xác gây thủng thành nhĩ hoặc do thủng thất khi NVHL bằng bóng/dụng cụ kim loại (< 1%).[r]
năng trên lâm sàng (NYHA ³ 2). b. Hình thái van trên siêu âm tốt cho NVHL, dựa theo thang điểm của Wilkins: bệnh nhân có tổng số điểm Ê 8 có kết quả tốt nhất. c. Không có huyết khối trong nhĩ trái trên siêu âm qua thành ngực (hoặc tốt hơn là trên siêu âm qua thực quản). d. Không có hở hai lá[r]
thấy hình ảnh 5 cung khi nhĩ trái to và lộ ra bên trái dới cung tiểu nhĩ. 2. Hình ảnh 2 cung ở phần dới bờ tim bên phải do nhĩ trái ứ máu nhiều có 3 giai đoạn: giai đoạn đầu là hình ảnh song song hai cung với cung nhĩ trái vẫn ở bên trong cung nhĩ phải, giai đoạn tiếp là hai cung này cắt nhau, và sa[r]
gắng sức (bằng xe đạp lực kế) hoặc ngay sau khi gắng sức (bằng thảm chạy). Siêu âm Doppler cũng dùng để đo vận tốc dòng hở van ba lá, dòng hở qua van động mạch phổi để ớc lợng áp lực động mạch phổi khi gắng sức. 6. Siêu âm tim qua thực quản: với đầu dò trong thực quản cho thấy hình ảnh rõ nét[r]
(tăng thể tích và dòng máu lưu thông) sẽ làm tăng đáng kể áp lực nhĩ trái. Nhịp tim nhanh làm giảm thời gian đổ đầy tâm trương cũng làm tăng chênh áp qua van và áp lực trong nhĩ trái. Do đó trong giai đoạn sớm, hội chứng gắng sức rất thường gặp ở bệnh nhân HHL. 3. Tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến tăng á[r]
1 có thể không rõ đanh nữa khi van vôi hoá nhiều hoặc giảm sự di động của lá van. Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi, biểu hiện của tăng áp động mạch phổi. d. Một số tình trạng có thể giống biểu hiện của hẹp van hai lá nh u nhầy nhĩ trái hoặc tim ba buồng nhĩ.[r]
nên gọi là hẹp lại khi diện tích lỗ van < 1,5 cm2. Tỷ lệ tái hẹp van hai lá nói chung thay đổi từ 6-21%, sau 4 năm tỷ lệ sống còn là 84%. Nghiên cứu bước đầu tại Viện Tim mạch Việt nam (trên 600 bệnh nhân, trung bình 2 năm) cho thấy 100% số bệnh nhân sống sót sau 2 năm, t[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng và tách đôi (hai đỉnh) ở đạ[r]
HẸP VAN HAI LÁThS.BS. LƯƠNG QUỐC VIỆTMục tiêu:1. Nêu được bệnh nguyên của bệnh hẹp van hai lá2. Hiểu rỏ cơ chế bệnh sinh3. Nắm vững triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng4. Chẩn đoán phân biệt bệnh hẹp van hai láI. Bệnh nguyên- Hẹp van hai lá chiếm ưu thế ở phụ nữ (7[r]
- Còn ống động mạch. - Ống nhĩ - thất chung f. Chú ý: Trờng hợp hẹp van hai lá, do tăng cao áp lực trong nhĩ trái và mao mạch phổi nên dẫn đến những triệu chứng giống nh suy tim trái. Nhng sự thực thì hẹp hai lá đơn thuần không gây đợc suy tim trái theo đúng nghĩa của nó[r]
bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căng ra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn 500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml, có khả năng bạn bị suy tim nhưng đ[r]
chiều với lá trước (hình 1) Tuy nhiên, 10-17% trường hợp hẹp 2 lá vẫn có lá sau di chuyển ra sau trong thì tâm trương. 3. Lá van dày Bình thường bề dày lá van < 2mm. Trong hẹp van 2 lá, lá van dày và thường bị vôi hoá. III.[r]
Một số hình ảnh về Bệnh án tim mạch Hẹp van 2 lá Hình ảnh van 2 lá bình thường Dày và vôi hóa van 2 lá do thấp 1. XQ lồng ngực: Ao: cung động mạch chủ MPA(main pulmonary artery): động mạch phổi LAA(left atrial appendage): tiểu nhĩ trái Hình ảnh XQ lồng ngực ở[r]
năm. Loại cỏ này rất khó diệt vì có thân ngầm hoặc thân bò trên mặt đất, có bộ rễ, củ phát triển sâu, khả năng sinh sản vô tính mạnh. 2. Phân loại theo hình thái: Theo kiểu phân loại hình thái, ta có cỏ lá hẹp (còn gọi là cỏ một lá mầm) và cỏ lá rộng (còn gọi là cỏ hai lá mầm)[r]
TM11Có khả năng hẹp van 2 lágiai đoạn đầuXquang tim phổi thẳngTim: Cung tiểu nhĩ trái lớn tạo cungthứ 4 bên bờ Trái. Chỉ số tim lồngngực # 50%Phổi: Chưa rối loạn tuần hoàn phổi2TM23Hẹp hở 2 lá