rất sáng. - Trên phim nghiêng có uống barít: thực quản bị chèn ép ở 1/3 giữa. Mất khoảng sáng trước tim hoặc sau xương ức (thất phải lớn). 2.2. Điện tâm đồ - Giai đoạn đầu chưa hẹp khít hoặc chưa ảnh hưởng nhiều trên các khoang tim: điện tim còn bình thường. - Giai đoạn sau: dày nhĩ trái với[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4) B. Thông tim: là phơng pháp rất chính xác để đo các thông số nh: áp lực cuối tâm trơng thất trái, áp lực nhĩ trái (trực tiếp hoặc gián tiếp qua áp lực mao mạch phổi bít), áp lực động mạch phổi, cung lợng tim (phơng pháp Fick hoặc pha loãng nhiệt), nhịp tim và thời[r]
Amyl nitrate. + Tiếng thổi này sẽ không có khi bệnh nhân đã bị rung nhĩ.- Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi: biểu hiện của TALĐMP, làm cho van ĐMC và van ĐMP đóng không đồng thời (T2 chủ - phổi).- Ngoài ra: TTT trong mỏm do HoBL cơ năng và các tiếng tim bất thờng khác do các tổn t[r]
kèm HoHL phối hợp. b. Lựa chọn thay van hai lá cơ học hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nguy cơ của việc dùng thuốc chống đông kéo dài khi có van cơ học so với mức độ dễ thoái hoá của van sinh học. Tỷ lệ sống sót sau thay van 5 năm từ 80-85%. c. Quan điểm bảo tồn tổ chức dới van trong mổ hẹp[r]
năng trên lâm sàng (NYHA ³ 2). b. Hình thái van trên siêu âm tốt cho NVHL, dựa theo thang điểm của Wilkins: bệnh nhân có tổng số điểm Ê 8 có kết quả tốt nhất. c. Không có huyết khối trong nhĩ trái trên siêu âm qua thành ngực (hoặc tốt hơn là trên siêu âm qua thực quản). d. Không có hở hai lá[r]
3. Dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên khi có suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dơng tính, phù chi dới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng 4. Các dấu hiệu của kém tới máu ngoại vi: da, đầu chi xanh tím. 5. Sờ có thể thấy rung miu tâm trơng ở mỏm tim. Một số trờng h[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Siêu âm Doppler tim: là biện pháp thăm dò cực kỳ quan trọng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán mức độ hẹp van hai lá, chẩn đoán hình thái van, tổ chức dới van hai lá và các thơng tổn kèm theo (thờng có trong HHL[r]
tràn dịch các màng 4. Các dấu hiệu của kém tưới máu ngoại vi: da, đầu chi xanh tím. 5. Sờ có thể thấy rung miu tâm trương ở mỏm tim. Một số trường hợp khi tăng áp động mạch phổi nhiều có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi ở cạnh ức trái. 6. Gõ diện đục của tim thường không to. 7. Nghe tim: là biện p[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ I.Đại cương: Hẹp van hai lá là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mắc phải,chiếm khoảng 40% các bệnh van tim. Bệnh chủ yếu gặp ở Nữ (70-90%).Nguyên nhân chủ yếu do thấp (60%),khoảng 20% không rõ nguyên nhân và một số ít do bẩm sinh. P[r]
A. Điều trị nội khoa 1. Nếu bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng thì chỉ cần điều trị kháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc khi có kèm HoHL hoặc HoC. 2. Nếu bệnh nhân mới chỉ khó thở khi gắng sức ở mức độ nhẹ thì điều trị thuốc lợi tiểu để làm giảm áp lực nhĩ trái. Phối hợp thuốc chẹn b giao cảm (t[r]
HẸP VAN HAI LÁ – PHẦN 3 2. Chọn lựa bệnh nhân NVHL bao gồm: a. HHL khít (diện tích lỗ van trên siêu âm < 1,5 cm2) và có triệu chứng cơ năng trên lâm sàng (NYHA ³ 2). b. Hình thái van trên siêu âm tốt cho NVHL, dựa theo thang điểm của Wilkins: bệnh nhân có tổng số điểm £ 8 có kế[r]
phế quản bên trái nâng lên). Siêu âm tim: đánh giá khuynh độ áp lực, đo diện tích mở van hai lá, cho điểm van hai lá (dựa trên độ di động lá van, sự vôi hoá). Thông tim: khuynh độ áp lực đo đồng thời ở thất T và mao mạch phổi bít, đo diện tích mở van. Điều trị - Thuốc: hạn chế N[r]
Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. - Van gồm hai lá: lá van lớn (lá van trước), lá van nhỏ (lá van sau). Dư[r]
Tâm thất trái: bình thường khi không có các bệnh lý khác đi kèm (bệnh vanđộng mạch chủ, tăng huyết áp, hở van hai lá, bệnh tim thiếu máu cục bộ, …).Rối loạn chức năng thất trái phản ánh bởi phân suất tống máu thất trái(EF) giảm xảy ra ở ¼ bệnh nhân hẹp van hai lá nặng có thể do[r]
thấp tim mà không vào các cơ quan khác là do có các đường thông bạch mạch giữa họng và tim. Cấu trúc bào thai học cho thấy có đường nối mạch máu và thần kinh giữa tim và cổ. Năm 1976 Taranta (Hoa kỳ) chứng minh được cơ chế bệnh sinh trực tiếp của độc tố liên cầu khuẩn lên tim. Các kháng thể kháng t[r]
hai đóng van động mạch chủ khoảng 0,05-0,07 giây trong những trường hợp hẹp vanhai lá khít, và sau 0,10 đến 0,12 giây trong trường hợp hẹp van hai lá nhẹ.•Tiếng rung tâm trương: giảm nhẹ dần, bắt đầu sau tiếng clac mỏ van hai lá và cóđặc điểm là mạnh lên trước thì[r]
- Còn ống động mạch. - Ống nhĩ - thất chung f. Chú ý: Trờng hợp hẹp van hai lá, do tăng cao áp lực trong nhĩ trái và mao mạch phổi nên dẫn đến những triệu chứng giống nh suy tim trái. Nhng sự thực thì hẹp hai lá đơn thuần không gây đợc suy tim trái theo đúng nghĩa của nó[r]
EFEF Hẹp 2 lá Bình thường Hình 2 Hình 3 3/7 2. Dớnh mộp van (hỡnh 4) 3. ỏnh giỏ din tớch m van 2 lỏ Mt ct trc ngang giỳp ỏnh giỏ tt din tớch m van 2 lỏ, o b t do ca lỏ van, vo gia hay cui tõm trng (hỡnh 5). Tuy nhiờn cú mt hn ch do k thut trong nhng trng hp nh mt ct siờ[r]
năm. Loại cỏ này rất khó diệt vì có thân ngầm hoặc thân bò trên mặt đất, có bộ rễ, củ phát triển sâu, khả năng sinh sản vô tính mạnh. 2. Phân loại theo hình thái: Theo kiểu phân loại hình thái, ta có cỏ lá hẹp (còn gọi là cỏ một lá mầm) và cỏ lá rộng (còn gọi là cỏ hai lá mầm)[r]