TÍNH. * Phình giãn tĩnh mạch ở chân biểu hiện điển hình khi dưới da xuất hiện các sợi hay búi tĩnh mạch giãn, quanh co, chướng căng, nhất là ở tư thế đứng, tình trạng này có khi kéo dài khá lâu, một số trường hợp chỉ được phát hiện một cách vô tình như đi tắm biển. * Suy tĩnh mạch<[r]
7. Lọc máuCHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông có chống chỉ định tuyệt đốiCHỐNG CHỈ ĐỊNHlựa chọn vị trí để hạn chế biến chứng1. Bệnh nhân rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu@. Đặt tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch nền@. Nếu không, truyền các chế phẩm máusau đó đặt tĩnh mạch dưới đòn hoặc cảnh trong2. Dưới đ[r]
ĐẶT CATHETER ĐÙI1. Vị trí chọc• Dưới dây chằng bẹn 2-3 cm• Trong động mạch đùi 1-2 cm2. Hướng kim• Tạo với da góc 45 độ• Hướng kim về phía rốn• Tĩnh mạch đùi sâu 3-5 cmsiêu âm Doppler hướng dẫn vị trí chọc PHƯƠNG PHÁP LUỒN SONDE: Luồn trực tiếp qua nòng kim• Ưu điểmĐơn giản• Nhược điểm1. Dễ g[r]
Suy tĩnh mạch chi dưới Hệ thống tĩnh mạch chi dưới có thể được chia làm 3 nhóm: nhóm sâu,nhóm nông và nhóm các tĩnh mạch xiên. SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI 1. Nhóm tĩnh mạch sâu: Các tĩnh mạch này đi song hành với các động mạch,đưa máu trở về tĩnh mạch đùi[r]
độ dòng chảy của động mạch trung tâm võng mạc. 5.3. Xét nghiệm (chủ yếu để tìm nguyên nhân). - Công thức máu: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hematocrit, máu lắng tăng. - Sinh hoá máu: Cholesterol, Triglycerid, a 2 Globulin huyết thanh, Glucose, Fibrinogen tăng. 6. Tiến triển, biến chứng và tiê[r]
Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc I.Nguyên nhân & Thể tạng: - Thường liên quan với tế bào màng não, bệnh cơ tim, thận. - Xơ cứng động mạch, cao huyết áp. - Bệnh máu: Rối loạn huyết tương (tăng hồng cầu, tăng đông máu, thiếu oxy máu). - Viêm thành mạch. - Đái đường. - Chèn ép[r]
sưng to, có triệu chứng đau buốt mặt sau cẳng chân, chuột rút về đêm. - Nặng hơn bệnh nhân có thể bị viêm tắc tĩnh mạch, chân nóng, sưng đỏ, các tĩnh mạch nông nổi rõ và viêm cứng. - Giai đoạn cuối cùng có thể diễn tiến đến tình trạng giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch, các tĩnh giãn[r]
Đặt tĩnh mạch trung tâm là một kỹ năng quan trọng cho cấp cứu nhi khoa, tuy nhiên vẫn còn là thách thức với các phương pháp truyền thống. Siêu âm hướng dẫn là một phương pháp mới, nhằm tăng khả năng thành công và cải thiện tính an toàn của tiếp cận mạch máu ở trẻ em.
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA I/ Định nghĩa: _ Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ( TATC) được xác định khi áp lực TMC > 15 mmhg và chênh áp cửa chủ > 5 mmhg - Có 3 vị trí tắc làm TATC : Sau gan ( TM gan, TM chủ dưới ) . Trong và trước gan ( TMC) II/ Chẩn đoán hìn[r]
về g ớbìườ g.4.6. ương quan gi a hiệu số huyết áp tâm thu với áp lực tĩnh mạch trung tâmeo kế quả ở b ểu đồ 3ờ đ ể lú bắ đầu đo CVP ú g ô ấy ó ươ gquuậứ độ vừ g ữu số uyế áp âu vớ rị số CVP vớ r= 0,31, pvà vớ p ươ g rìồ qu uyế í là y =0,09 x + 6,17. Đ ều ày o ấy rằ g số sốsuấ uyế kư đ ều rị b[r]
Bài viết mô tả thực trạng sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên, mô tả một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm từ ngoại biên.
Độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm (ScvO 2 ) được xem như là yếu tố tiên lượng của một số bệnh như sốc nhiễm khuẩn, đa chấn thương, trong phẫu thuật tim… Gần đây, nhiều nghiên cứu chỉ ra ScvO 2 cũng có giá trị tốt trong theo dõi huyết động và tiên lượng bệnh nhân chấn thươ[r]
TRANG 1 KỸ THUẬT ĐẶT CATHERTER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TRANG 2 NỘI DUNG CHỈ ĐỊNH & CHỐNG CHỈ ĐỊNH KĨ THUẬT TRANG 3 CHỈ ĐỊNH ĐO VÀ THEO DÕI CVP TH NHỮNG BN SHOCK TIM KHÔNG LẤY ĐƯỢC [r]
KỸ THUẬT ĐO ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM - Áp lực tĩnh mạch trung tâm - central vennous pressure, viết tắt là CVP hoặc PVC. Nó thể hiện khối lượng tuần hoàn(thể tích ) trong lòng mạch máu và khả năng làm việc của tim. chỉ số bình thường của CVP là 4-10 cmH2O. Khi CVP lên[r]
chỗ dính dịch kính với võng mạc. Xuất huyết là do đứt các mạch máu vào lúc xảy ra hiện tượng bong sau dịch kính. Có thể gặp các mức độ: xuất huyết dịch kính đơn độc, xuất huyết dịch kính có rách võng mạc, xuất huyết dịch kính kèm theo rách và bong võng mạc. - Chấn thương: Các tình huống chấn thương[r]
SHOCK - Cấp cứu thực hành I/ CHẨN ĐOÁN: 1. Mặt tím tái, tím đầu chi, trên da có các mảng thâm tím, ấn vào thì nhạt đi và chậm trở lại như cũ. 2. Da lạnh, người lạnh, vã mồ hôi. 3. Mạch nhanh, huyết áp tụt hay kẹt và dao động. Có khi không có mạch, huyết áp. 4. Nhịp thở tăng nhanh. 5. Vô niệu: dưới[r]
Có thể dùng bút chì màu để làm nổi bật các hệ cơ quan. Hình vẽ nên ở giữa, có các khoảng giấy trống làm nơi chú thích. Đường chú thích phải kẻ bằng thước, nên kẻ song song với nhau để tránh chồng chéo. Tốt hơn hết là chú thích bằng số và ghi giải thích rõ ràng. Xuất phát điểm của các đường chú thích[r]
động mạch chủ lưng. Tại đây một phần nhỏ máu theo 2 động mạch cổ đi về phía trước tới các cơ quan ở đầu, còn phần lớn chảy về phía sau, đổ vào động mạch chủ lưng chạy đến tận mút đuôi, trên đường đi chúng phân nhánh tới nội quan. + Hệ tĩnh mạch: Máu tĩnh mạch từ nửa sau cơ thể đổ vào <[r]
- Cầm máu; điều trị đi ngoài, nôn; loại trừ nguyên nhân gây tắc đường dẫn nước tiểu (mổ lấy sỏi, u nếu sức khoẻ bệnh nhân cho phép). Loại bỏ chất độc nếu có nhiễm độc (rửa dạ dày, dùng chất kháng độc đặc hiệu). - Bù máu, dịch; nâng huyết áp: dựa vào áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), nế[r]
cho bệnh nhân mất ngủ. Ðau đầu mạn tính lúc đầu có thể là dấu hiệu duy nhất báo hiệu ung thư não. Ðau bụng dai dẳng hoặc đau thành cơn có thể là những dấu hiệu báo động của ung thư một cơ quan sâu, ví dụ như đại tràng. - Nhiễm khuẩn: Mọi trường hợp nhiễm khuẩn lặp đi lặp lại và không khỏi khi dùng k[r]