thế tiện nghi, ghi ngày giờ thay lên hộpnhựaNếu dịch ñang truyền có chứa Heparinthì phải bơm tráng N/S 9 ‰ trước ,sau ñó mới tiến hành lấy máu XNnhư trên.Ghi chú: Nếu có XN thì sử dụng 03bơm tiêm 5cc như sau :+ Ống 1 rút máu từ KTTW :rút cho ñếnkhi thấy màu máu ñậm ñặc (#2-3 ml)không dùng máu[r]
TỔNG QUAN VỀCatheter TMTTLà một ống dài, mỏng, linh hoạt đưa trực tiếp vàoTM lớn, TT của cơ thể. Nhằm đưa nhanh khối lượngdịch máu, đưa dung dịch nuôi dưỡng lâu dài, đo áplực TMTT, luồn dây điện cực máy tạo nhịp hoặc đượcdùng khi không thể đặt được đường truyền ngoại biên6MỤC ĐÍCH: Cần đưa nhanh[r]
• Nguyên nhânHình thành cục máu ñông do KT,do khí.• Nhận biếtTình trạng thuyên tắc và hoại tử mô xuấthiện sau ñặt KT• Xử trí :Báo BSRút bỏ KT• Phòng ngừa:Đảm bảo ñuổi khí khi tiêmchích, truyền dịch qua catheter.Tràn dịch màng phổi2007/09/2011Tràn máu, tràn d ch màng ph i• Nguyên nhân:KT xuyên[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng bệnh nặng, diễn biến phức tạp, thườngtiến triển đến suy đa tạng và được coi là nguyên nhân chính gây tử vong trênbệnh nhân điều trị tại khoa hồi sức [42]. Ở Pháp (Annane năm 2000): tỷ lệSNK 9,7% bệnh nhân vào khoa cấp cứu, tử vong 55,9 %. Ở Mỹ (Sharma n[r]
đặt vấn đề Đau sau phẫu thuật là một trong những phiền nạn chính đối với bệnh nhân. Đau sau phẫu thuật gây ra nhiều rối loạn tâm, sinh lý cho người bệnh, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống và kết quả phẫu thuật. Do đó, kiểm soát đau sau phẫu thuật là vấn đề mà các nhà gây mê hồi sức và ngoại khoa đã,[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Tĩnh mạch phổi trở về bất thường hoàn toàn (TMPTVBTHT) là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó các tĩnh mạch phổi hoàn toàn không kết nối trực tiếp vào nhĩ trái, mà lại đổ về một tĩnh mạch hệ thống hoặc về nhĩ phải [58]. Do máu được oxy hoá từ phổi đổ về tim phải, nên sự tồn tại và độ[r]
Câu 1. Hãy điền chú thích thay cho các số 1, 2, 3 để chỉ các thành phần cấu tạo của tim vào hình bên (sơ đồ cấu tạo trong của tim). Câu 1. Hãy điền chú thích thay cho các số 1, 2, 3 để chỉ các thành phần cấu tạo của tim vào hình bên (sơ đồ cấu tạo trong của tim). Hình 17-4. Sơ đồ cấu tạo trong[r]
TRANG 1 TRANG 2 TRANG 3 Động mạch chủ Động mạch phổi Tĩnh mạch phổi Tâm nhĩ trái Tâm thất trái Vách liên thất Tĩnh mạch chủ trên Tâm nhĩ phải Van động mạch Van nhĩ thất TRANG 4 TRANG 5 T[r]
Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ yếu ở các khoa hồi sức cấp cứu, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này. Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới của các tác giả về cơ chế bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị SNK với những kỹ thuật hiện[r]
I. Tuần hoàn máu (hình 16-1) 1. Tâm thất phải 2, Động mạch phổi. I. Tuần hoàn máu (hình 16-1) Hình 16-1. Sơ đồ cấu tạo hệ tuần hoàn 1. Tâm thất phải2, Động mạch phổi3. Mao mạch phổi 4.Tĩnh mạch phổi 5. Tâm nhĩ trái6 Tâm thất trái 7.Động mạch chủ 8.Mao mạch phần trên cơ thể 9.Mao mạch phần dưới c[r]
tim. Không cần thiết phải đo lại điện tâm đồ khi bệnh nhân không có thay đổi gìtrên lâm sàng.- X - quang lồng ngực thẳng: Các dấu hiệu của X - quang chỉ đạt được giátrị chẩn đoán cao nếu đọc phim X - quang trong bối cảnh các kết quả lâm sàng vàbất thường điện tâm đồ. Việc khảo sát X - quang hữu ích[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 500 triệu người bị suy thận. Tại Việt Nam, số bệnh nhân (BN) suy thận ngày càng tăng. Mặc dù điều tra chưa đầy đủ, Bộ Y tế thông báo tỉ lệ mắc suy thận tại Việt Nam ước tính là 6,73% dân số, khoảng 5,4 triệu người. Riêng số bị suy thận gi[r]
Sốc nhiễm khuẩn là nguyên nhân nhập viện chủ yếu ở các khoa hồi sức cấp cứu, đồng thời cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các khoa này. Ở Mỹ, tỷ lệ mắc hàng năm của nhiễm khuẩn nặng ngày càng tăng khoảng 132 trường hợp trên 100 000 dân (liên quan đến dân số già, bệnh lý s[r]
Huyết khối tĩnh mạch là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch gây tắc nghẽn hoàn toàn hay một phần dòng máu trong tĩnh mạch [6], [86]. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Venous thromboembolism = VTE) là thuật ngữ chung của hai biểu hiện lâm sàng chính: Huyết khối tĩn[r]
48,630,923,8*NC: nghiên cứuVề dịch tễ, tỉ lệ nhiễm EBV rải đều quanh năm, không ưu thế theo mùa, như y văn ghi nhận. Vềlâm sàng, tỉ lệ phát ban da và phù quanh hốc mắt chúng tôi gặp tương đối nhiều hơn các tác giả khác,có thể do tỉ lệ nhiễm cao ở nhóm tuổi nhỏ và do chúng tôi thực hiện nghiên cứu ti[r]