Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc điều trị bệnh loạn nhịp tim Tổng quan về thuốc[r]
Triệu chứng lâm sàng: Chủ yếu vẫn là khó thở, trống ngực dồn dập không đều, nôn nao, choáng váng, nhịp quay rất khó bắt. Nhịp tim rất nhanh (trên 150 lần/phút), không đều về thời gian và âm độ. Thường có dấu hiệu suy tim phải. Điều trị: Những biện pháp chung như: Nằm đầu cao, th[r]
Loạn nhịp tim Chức năng chính của tim là cung cấp máu và chất dinh dưỡng cho cơ thể. Nhịp đập, hoặc nhịp co bóp, đều đặn của tim đẩy máu chảy đi khắp cơ thể. Mỗi một nhịp đập của tim được kiểm soát bởi những nhịp xung điện chạy khắp tim
- Ibutilid, Dofetilid (mới). 4. Nhóm IV: - Verapamil và Diltiazem * Chữa và ngừa cơn NN trên thất hoặc; * Kiểm soát đáp ứng thất nhanh trong RN. Ngoài 4 nhóm bảng trên, phải kể thêm: - Isoprenalin (Isoproterenol, BD Isuprel) đối với LN chậm. - Digoxin đối với RN, cuồng động nhĩ; hoặc kết hợp với[r]
* Nhịp bộ nối. - Ngoại tâm thu (NTT) trên thất * NTT nhĩ; * NTT bộ nối. - Các nhịp nhanh (NN) trong LN trên thất: Cách xếp loại khó thỏa đáng. Đã có quá nhiều xếp loại, chúng ta chọn cách đơn giản và sát thực hành nhất. * Rung nhĩ (RN); * Cuồng nhĩ. 2. Các rối loạn nhịp thất[r]
bằng chế độ ăn uống hợp lý, vận động cơ thể đều đặn, giảm béo phì và nếu cầnbằng dược phẩm.- Giữ đường huyết ở mức trung bình. Đường là nguồn cung cấp năng lượng quantrọng cho cơ thể, nhất là với não bộ. Nhưng nếu quá cao, đường sẽ gây tổn thươngcho nhiều cơ quan bộ phận của cơ thể như là suy thận,[r]
như: Phong – Hàn – Thấp tấn công vào các kinh mạch, tạng phủ cộng với yếu tố đàm – thấp, rối loạn cảm xúc (thất tình) bên trong cơ thể gây tắc nghẽn lưu thông của khí – huyết (khí trệ, huyết ứ) nên mất chức năng vận động, cảm giác và tri giác. YHCT có vai trò như thế nào trong phòng ngừa và điều tr[r]
Ăn gì để giảm mỡ trong máu Mỡ trong cơ thể được tạo ra từ hai nguồn: nguồn bên trong chủ yếu là sự tổng hợp của gan; nguồn bên ngoài là sự hấp thụ từ thức ăn. Chứng mỡ trong máu xuất hiện khi nồng độ chất béo trong cơ thể tăng cao bất thường Chứng mỡ trong máu cao (gọi tắt là MMC) là cách gọi thông[r]
tới tỉ lệ mắc bệnh tim mạch gia tăng. Trước khi ngành thực phẩm có một cuộc cách mạng hay chính phủ có một cơ chế giám sát mới, mỗi cá nhân hãy thực hiện những điều dưới đây để giảm lượng muối bạn ăn hàng ngày: - Mua rau tươi sống (rau đóng hộp thường có nhiều muối). Nếu phải dùng đồ hộp, hãy[r]
Cơ thể người bệnh tim mạch trở nên dễ nhạy cảm với thuốc trị hen vì vậy các thuốc giãn phế quản có thể làm tăng nhịp tim. Các thuốc kích thích thụ thể beta 2 như salbutamol không làm tăng huyết áp nên có thể dùng cho người bị tăng huyết áp. Nếu bạn có chứng tim loạn nh[r]
CHẨN ĐOÁN LOẠN NHỊP TIMMục tiêu học tập- Trình bày các cơ chế loạn nhịp tim- Trình bày nguyên nhân của các dạng loạn nhịp tim- Phát hiện được các dạng loạn nhịp tim trên ECGA. Phân loại loạn nhịp tim1.[r]
Những dấu hiệu thấp tim ở trẻ nhỏ Bệnh thấp tim là bệnh viêm của mô liên kết, xảy ra sau viêm họng do liên cầu bê-ta tan máu nhóm A, gây tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là tim, khớp, hệ thần kinh, da và mô dưới da… trong đó tổn thương ở tim là nguy hiể[r]
2.2. Điều trị chung (xử trí mang tính chất cấp cứu): - Ngay lập tức đặt bệnh nhân lên giường cứng hoặc sàn nhà, để bệnh nhân nằm ngửa. - Nới rộng quần áo, giật tóc mai. - Đấm vào vùng giữa xương ức của bệnh nhân để kích thích tim hoạt động. - Nâng cao chân khoảng 15 giây để máu dồn về tim<[r]
điều trò bằng thuốc không hiệu quả thì nên khảo sát điện sinh lý & cắt đốt.* Có bệnh tim:NTTT phức tạp & thường xuyên ở bệnh nhân bò bệnh tim là chỉ điểm cho thấy gia tăng nguy cơ đột tử tim mạch. Tuy nhiên mối liên hệ nhân quả giữa NTTT & khởi phá[r]
B. ĐIỀU TRỊ NHỮNG THỂ NNT ĐẶC BIỆT 1. Xoắn đỉnh . Chớ lạm dụng sốc điện (do lầm là RT!). . Tạo nhòp tạm thời vượt tần số, isoprenaline (tốt một thời gian ngắn). . Nếu xoắn đỉnh do hội chứng QT dài bẩm sinh, nên dùng chẹn bêta. . Nếu do hội chứng QT dài mắc phải, rất cần xét điều chỉnh rối loạn điện[r]
ESVEM). Liều 80 - 240 mg/mỗi 12 giờ. - Amiodaron được dùng uống 400 - 1.600 mg/ngày điều trị các loại NTT …, cả TM trị NNT, RT, nhất là uống 100 - 400 mg (2 - 8 viên)/ngày, dùng hết sức rộng trong điều trị duy trì ngừa tái phát (ví dụ tái phát NTT, NNT, các cơn NN trên thất kịch phát). Dùng được cả[r]
mạch; ephedrine 0,01- 0,03 mg, tiêm bắp thịt; có thể phải đặt máy tạo nhịp tim nếu nhịp tim không trở về bình thường sau khi dùng thuốc. 5. Dự phòng ngất và lịm tái phát. - Giải thích rõ cho bệnh nhân hiểu nguyên nhân bệnh, điều kiện thuận lợi xuất hiện bệnh[r]
Các ống tiêm là 150 mg. Liều lượng trung bình bằng đường tĩnh mạch là 300mg (2 ống tiêm) trong 20 phút, sau đó tiêm truyền 900mg (6 ống tiêm) trong 24 giờ, với tiep nối bằng đường miệng. Amiodarone có một thời gian bán hủy rất dài, vì vậy các tác dụng kéo dài nhiều ngày, thậm chí nhiều tuần sau khi[r]
phòng tránh bệnh thấp tim. Gia đình phải cho trẻ tái khám định kỳ mỗi 4 tuần, 3 hoặc 6 tháng tùy theo hướng dẫn của bác sĩ. Không nên bỏ tái khám vì bệnh sẽ tái phát và nặng lên nhiều.
CHOÁNG (SHOCK) 1/ CHOÁNG LÀ GÌ ? - Một hội chứng lâm sàng được định nghĩa bởi lưu lượng máu không đầy đủ và sự vận chuyển oxy không đầy đủ đến các cơ quan và các mô. Choáng cũng đã được đinh nghĩa như là một sự giảm lưu lượng máu hay lưu lượng được phân bố kém đến độ khả năng thương tổn tế bào khôn[r]