Khi hai tâm thất bóp (thời kỳ tâm thu) thì van 2 lá và van 3 lá đóng kín, đồng thời van động mạch chủ và van động mạch phổi mở để đẩy máu lên phổi và đưa máu giàu ôxy tới nuôi các tế bào. Khi tâm nhĩ nghỉ (thời kỳ tâm trương), 2 van động mạch chủ và phổi đóng kín để máu không chảy n[r]
Làm gì với bệnh hở van hai lá? Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của nhồi máu cơ tim...) hoặc HoHL cơ năng. Ở M[r]
* Nguyên nhân nào khiến van tim bị hở, thưa PGS? - Các tổn thương khiến van tim bị hở có thể chia làm hai nhóm. Nhóm thứ nhất do nguyên nhân bẩm sinh, tức mới sinh ra đã có dị tật bẩm sinh ở tim. Nhóm thứ hai do nguyên nhân người bệnh có những bệnh lý mắc phải.
Bệnh hẹp van hai lá (HHL) - một bệnh van tim mà hầu hết là do thấp tim, còn khá phổ biến ở Việt Nam. Trong số các bệnh van tim do thấp, HHL là bệnh thường gặp nhất. Theo tổng kết tại Viện Tim mạch Việt Nam những năm gần đây, trong số các bệnh nhân nội trú nằm điều trị tại viện, tỷ lệ bệnh nhân có HH[r]
A. Các hậu quả chính ở phía thượng lưu của sự tắc nghẽn van hai lá: 1. Sự gia tăng áp lực nhĩ trái: Diện tích van hai lá bình thường ở người trưởng thành từ 4 -6 cm 2 . Khi diện tích lỗ van hai lá xấp xỉ 2 cm 2 , máu từ nhĩ trái xuống thất trái cần[r]
ELSEVIER SAUNDERS, 10TH ED, P.179-252 TÁI CẤU TRÚC THẤT TRÁI --> ODÃN VÒNG VAN TRANG 12 TRANG 13 ĐỊNH LƯỢNG HỞ VAN 2 LÁ BÁN ĐỊNH LƯỢNG: DIỆN TÍCH DÒNG HỞ BỀ CAO SÓNG E ĐƯỜNG KÍNH V[r]
Hở van hai lá được định nghĩa là tình trạng phụt ngược dòng máu từ thất trái về nhĩ trái trong thời kỳ tâm thu. Hở van hai lá do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có sa lá van.
thuốc hạ hậu gánh có thể l μ m ổn định tình trạng HoHL cấp. Truyền tĩnh mạch Nitroprusside v μ Nitroglycerin l μ m giảm áp lực mạch phổi v μ tăng c − ờng thể tích tống máu. Nếu ch − a cần phẫu thuật ngay, có thể chuyển sang dạng thuốc uống, phối hợp thuốc ức chế men chuyển v μ Hydralazin. T[r]
Nguyên nhân gây rung nhĩ có thể là: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim thường gặp nhất là trong bệnh hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm sinh, sau phẫu thuật tim… Để xác định rung nhĩ[r]
Phẫu thuật sửa van hai lá hoặc thay van hai lá vẫn là biện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh nhân hở van hai lá mạn tính có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.
Đề tài đánh giá kết quả sửa van ba lá (VBL) trong phẫu thuật bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2008 đến 2011. Nghiên cứu gồm 234 BN. Vào viện với NYHA: 2,7±0,57; 94,4% hở VBL đơn thuần (58,8% hở nặng); 5,6% hở hẹp VBL. Tổn thương thực thể VBL: 12,9%. Các phương pháp sửa VBL: D[r]
Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và các mối liên quan ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện (bao gồm suy tim, bệnh mạch vành, sau phẫu thuật tim gồm phẫu thuật bắc cầu mạch vành, thay van tim hai lá hoặc van động mạch chủ).
Tài liệu cập nhật siêu âm tim hở van 2 lá có nội dung trình bày về: Nguyên nhân hở van hai lá (sa van hai lá dạng thoái hoá nhầy, thoái hóa, nhiễm trùng, viêm, bẩm sinh), những điểm chính cần lưu ý (đánh giá giải phẫu van 2 lá để xác định cơ chế hở, thời khoảng của hở 2 lá, huyết áp tâm thu và vận t[r]
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh hở van 3 lá ở những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật phẫu thuật van 2 lá tại Viện Tim Tp.HCM. Nghiên cứu thực hiện trên 652 bệnh nhân nhập viện điều trị phẫu thuật bệnh van 2 lá có kèm theo thương tổn hở van 3[r]
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ TRANG 3 MỤC TIÊU TRANG 4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG: • THÔNG LIÊN THẤT, THÔNG LIÊN NHĨ, HẸP HỞ VAN HAI LÁ, HẸP HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ, [r]
TRANG 14 DẦY THẤT TRÁI TĂNG GÁNH TÂM TR ƠNG Ở BN HOHL TRANG 15 CẬN LÂM SÀNG SIÊU ÂM TIM VÀ SIÊU ÂM DOPPLER TIM: RẤT CÓ GIÁ TRỊ: - CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH.. - VAN HAI LÁ BỊ SA RA PHÍA SAU MẶT [r]
CÁC BỆNH CƠ TIM mắc phải hoặc bẩm sinh: - Bệnh cơ tim do chuyển hoá: bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế.. BỆNH TIM MẮC PHẢI: Bệnh van tim do thấp: hở, hẹp hai lá,[r]
kém đi hẳn. Ưu thế của sửa van đối với tình trạng suy tim và tỷ lệ tử vong sau mổ khiến cho ngày càng có khuynh hớng chỉ định mổ sửa van hai lá sớm hơn nếu th- ơng tổn giải phẫu cho phép. c. Rất nhiều phơng tiện và thông số đợc đề xuất để dự báo tiến triển của rối loạn chức năng[r]
Trong việc theo dõi sau mổ bệnh van tim do thấp, ngoài việc điều trị suy tim, tiêm phòng thấp, chuyển nhịp tim..., thì cần hết sức lưu ý 2 vấn đề sau: + Khám định kì về lâm sàng, cân lâm sàng để theo dõi tình trạng các van tim và phát hiện kịp thời các biến chứng để[r]
Nguyên nhân ch ủ yếu do tăng huyết áp và xơ vữa động mạch hoặc có thể kết hợp cả hai, còn có th ể g ặp ở bệnh nhân m ắc các bệnh van tim như hẹp hở hai lá, bệnh nhân đái tháo đường, thiểu năng tuần ho àn não… Mùa l ạnh, bị gió l ùa, u ống bia rượu[r]