Bệnh hở van tim 3 lá Nếu van 3 lá bị hở, người ta gọi là bệnh hở van 3 lá, còn nếu van động mạch chủ bị hở là bệnh hở van động mạch chủ. Trong hở van tim bệnh nhân thường mệt mỏi tuy nhiên tuỳ theo mức độ hở[r]
kèm HoHL phối hợp. b. Lựa chọn thay van hai lá cơ học hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nguy cơ của việc dùng thuốc chống đông kéo dài khi có van cơ học so với mức độ dễ thoái hoá của van sinh học. Tỷ lệ sống sót sau thay van 5 năm từ 80-85%. c. Quan điểm bảo tồn tổ chức dới van trong mổ hẹp van ha[r]
thuộc phần màng của vách liên thất (VLT), ở chỗ nối giữa van 3 lá và van ĐMC. Tuy nhiên nó có thể dịch chuyển ra sau, ra trớc hay xuống dới một chút tùy từng trờng hợp. Tổn thơng thờng phối hợp tạo thành một túi nhỏ ở dới van 3 lá hay xung quanh bờ van (thờng cũng đợc gọi[r]
Hở van hai lá (Kỳ 3) IV. Điều trị Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp. A. Hở van hai lá cấp tính 1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thờng, sử dụng các thuốc hạ hậu gánh c[r]
trái giãn. Thất trái không co bóp tăng động nh trong pha cấp song vẫn ở ngỡng bình thờng cao. Rối loạn chức năng thất trái sẽ tiến triển âm thầm trong nhiều năm dù không có hoặc có rất ít triệu chứng. Những thông số truyền thống đánh giá co bóp cơ tim (nhphân số tống máu) sẽ vẫn ở ngỡng bình thờng t[r]
1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thờng, sử dụng các 260 Bs Nguyn c Nhõn - www.dany1b.com Trõn trng gii thiuthuốc hạ hậu gánh có thể lm ổn định tình trạng HoHL cấp. Truyền tĩnh mạch Nitroprusside v Nitroglycerin lm giảm áp lực mạch phổi v tăng cờng thể[r]
Hở lỗ van hai lá Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thờng gặp. HoHL thờng chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT ) hoặc HoHL cơ năng… I. Triệu chứng lâm sàng A. Triệu chứng cơ năng 1. Phù phổi (khó thở khi nghỉ, khi nằm) hoặc[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Siêu âm Doppler tim: là biện pháp thăm dò cực kỳ quan trọng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán mức độ hẹp van hai lá, chẩn đoán hình thái van, tổ chức dới van hai lá và các thơng tổn kèm theo (thờng có trong HHL) giúp[r]
· Phân số tống máu sau mổ thường cao hơn ở nhóm bệnh nhân sửa được van. · Nguy cơ tắc mạch ở bệnh nhân sửa van thấp hơn (5% trong 5-10 năm so với 10-35% nếu thay van). Nguy cơ viêm nội tâm mạc cũng giảm hẳn (0,4% so với 2,2%). Sau mổ sửa van không cần dùng thuốc chống đông kéo dài (chỉ 3 thán[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
Khe hở cạnh van nhân tạo– Bẩm sinh: kẽ van 2 lá, bất thường hình dù van 2 lá, phốihợp kênh nhĩ thất, hoán vị đại ĐM, bất thường nơi xuấtphát ĐMVSINH LÝ BỆNH• HỞ VAN 2 LÁ CẤP:Áp lực trong buồng thất giảm, đường kínhgiảm-> sức căng thành thất giảm -> ph[r]
của các lá van... là các yếu tố quyết định khả năng sửa được van 2 lá. Phân loại củaCarpentier [21] cho phép xác định các đặc điểm giải phẫu và sinh lý của van để giúpphẫu thuật viên quyết định chiến lược sửa van 2 lá: rối loạn hoạt động của van được môtả dựa trên di chuyển của[r]
HỞ VAN HAI LÁ I. ĐỊNH NGHĨA - Hở van hai lá là tình trạng van hai lá đóng không kín trong thì tâm thu, gây ra dòng phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu. - Nguyên nhân : + Thấp tim + Sa van hai lá, Osler, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu[r]
Suy tim trái cấp tính thường do cơn tăng huyết áp kịch phát, sau nhồi máu cơ tim diện rộng Suy tim phải cấp tính thường xảy ra sau nhồi máu phổi. Suy tim mãn tính thường là hậu quả của nhiều bệnh, của nhiều bệnh lý tim mạch hoặc các bệnh liên quan đến tim mạch khác nhau. + Dựa vào tăng tiền gánh hay[r]
cơ ức đòn chũm, tuyến giáp không to, dấu hiệu sinh tồn: M= 102 lần/ phút, To= 37o, HA= 130/100mmHg, NT= 30 lần/ phút.4.2 Khám đầu: đầu phát triển bình thường, tóc không gãy rụng.4.3 Khám ngực:• Hô hấp: Lồng ngực cân đối hai bên, di động đều theo nhịp thở, nhịp thở 30 lần/ phút, rì rào phế nang giảm[r]
5.2.3.3. Thông tim phải: Đo áp lực động mạch phổi khi thông tim phải thấy áp lực động mạch phổi tâm thu tăng trên 23 mmHg. Khi bệnh nặng, áp lực động mạch phổi tâm thu có thể đến 60-70 mmHg. Ngoài ra còn thấy tăng áp lực cuối tâm trương của thất phải, lưu lượng tim có thể bình thường hoặc tăng. 5.2.[r]
Hội chứng suy tim (Kỳ 3) 4.2. Suy tim trái: 4.2.1. Nguyên nhân: + Do tăng gánh thất trái: - Tăng gánh tâm thu: tăng huyết áp, hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ. - Tăng gánh tâm trương: hở van động mạch chủ, hở van 2 lá, thông động-tĩnh mạch, tồn tại ống động[r]
Hội chứng MarfanHội chứng Ehlers DanlosPseudoxanthoma elasticumVôi hóa vòng van 2 lá Nhiễm trùng Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên van bình thường, van bất thường hay van nhân tạoNGUYÊN NHÂN HỞ VAN 2 LÁ MẠN (2) Loại Điều kiệnCấu trúc Đứt dây chằng (tự nhiên hoặc do nhồi máu cơ t[r]
. Phim phổi . Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm và các xét nghiệm khác . Tìm nguyên nhân CHA +Nếu là bệnh nhân đã bị phù phổi : tìm nguyên nhân gây phù phổi (ngưng thuốc , không theo chế độ ăn thích hợp , tình trạng nhiễm trùng mới xuất hiện , tắc mạch máu phổi . . .) IV. DẠNG LÂM SÀNG : * T[r]