Khám lâm sàng Nghe tim: Tiếng nghe ở mỏm tim đập mạnh và ngắn nếu chức năng thất trái còn tốt. Mỏm tim đập lệch trái khi thất trái giãn. Có thể cảm thấy hiện tượng đổ đầy thất nhanh và giãn nhanh nhĩ trái. Âm sắc T1 thường giảm (HoHL mạn) nhưng cũng có thể bình thường nếu do sa van hai lá hoặ[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Siêu âm Doppler tim: là biện pháp thăm dò cực kỳ quan trọng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán mức độ hẹp van hai lá, chẩn đoán hình thái van, tổ chức dới van hai lá và các thơng tổn kèm theo (thờng có trong HHL) giúp chỉ địn[r]
Hở van hai láHở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thờng gặp. HoHL thờng chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT...) hoặc HoHL cơ năngI. Triệu chứng lâm sàngA. Triệu chứng cơ năng1. Phù phổi (khó thở khi nghỉ, khi nằm) hoặc sốc tim (do giảm thể[r]
). Tuy nhiên thực tế lại có một vi sai số khi chọn vùng hội tụ dạng cầu dẹt, xác định mặt phẳng lỗ hở, khi dòng hở lại không đồng nhất, lệch tâm v lm tăng giả tạo độ hở. Dù vậy hiện tợng PISA thờng báo hiệu mức độ hở hai lá vừa nhất l khi sử dụng Doppler xung (PRF)[r]
b. Di chứng thấp tim: dày, dính, vôi hoá dây chằng. 4. Bệnh lý cột cơ: a. Nhồi máu cơ tim gây đứt cột cơ nhú. b. Rối loạn hoạt động cơ nhú: - Thiếu máu cơ tim: cụm cơ nhú trớc đợc cấp máu từ nhánh mũ và nhánh liên thất trớc, cụm cơ nhú sau từ nhánh xuống sau (PDA). - Bệnh lý thâm nhiễm cơ tim: amylo[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 6) 5. Biến chứng sau nong van hai lá: a. Tử vong (< 1%) thờng do biến chứng ép tim cấp hoặc tai biến mạch não. B. Ép tim cấp do chọc vách liên nhĩ không chính xác gây thủng thành nhĩ hoặc do thủng thất khi NVHL bằng bóng/dụng cụ kim loại (< 1%). c. HoHL[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4. Rách lá van:[r]
- Dùng Digitalis và lợi tiểu khi đã có suy chức năng tâm thu thất trái và rung nhĩ. b. Phẫu thuật - Có hai phương pháp : + Sửa chữa, tạo hình van hai lá. + Thay van hai lá. - Chỉ định dựa vào : + Độ nặng của hở hai lá. + Triệu chứng cơ năng (NYHA) + Tiến triển của bệnh.
HỞ VAN HAI LÁ – PHẦN 2 IV. Điều trị Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp. A. Hở van hai lá cấp tính 1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thường, sử dụng các thuốc hạ hậu gánh có t[r]
3.1. Điện tâm đồ: - Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy: Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2. - Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn. - Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy: trục điện tim[r]
Làm gì với bệnh hở van hai lá? Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của nhồi máu cơ tim...) hoặc HoHL cơ năng. Ở Mỹ, tỷ lệ bị bệnh này khoảng 5/1.000 người. Ở những kh[r]
1HỞ VAN 2 LÁ PGS.TS PHẠM NGUYỄN VINH Giải phẫu học Sinh lý bệnh Biểu hiện lâm sàng Cận lâm sàng X quang•ECG•Siêu âm Chẩn đoán Điều trị2GIẢI PHẪU HỌC VAN 2 LÁBộ máy van 2 lá bao gồm : lá van, vòng van, dây chằng và cột cơLá van 2 lá bao gồm : <[r]
8. Biện luận:Trên bệnh nhân này nghĩ thiếu máu cơ tim cục bộ vì bệnh nhân có những tiền sử và dấu chứng phù hợp sau:• Bệnh nhân 58 tuổi.• Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc trong vòng 38 năm, uống rượu, thích ăn mỡ heo.• Đau ngực khoảng 10 phút thì hết.• Ở bệnh nhân này không nghĩ là nhồi máu cơ tim vì[r]
bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căng ra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn 500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml, có khả năng bạn bị suy tim nhưng đ[r]
HỞ VAN 2 LÁHội Tim Mạch học Việt NamChủ biên: PGS.TS Đỗ Doãn Lợi1. Đại cươngHở van 2 lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHLthực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT...) hoặc HoHL cơnăng...HoHL cấp tính gây tăng đột ngột thể tích cuối[r]
Bệnh hở van tim 3 lá Nếu van 3 lá bị hở, người ta gọi là bệnh hở van 3 lá, còn nếu van động mạch chủ bị hở là bệnh hở van động mạch chủ. Trong hở van tim bệnh nhân thường mệt mỏi tuy nhiên tuỳ theo mức độ hở nặng hay nhẹ, đã có b[r]
1HỞ VAN 2 LÁPGS.TS PHẠM NGUYỄN VINH Giải phẫu học Sinh lý bệnh Biểu hiện lâm sàng Cận lâm sàngX quang•ECG• Siêu âm Chẩn đoán Điều trò2GIẢI PHẪU HỌC VAN 2 LÁ Bộ máy van 2 lá bao gồm : lá van, vòng van, dây chằng và cột cơ Lá van 2 lá bao gồm : lá[r]
Đối với bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi và hở van ba lá nặng thứ phát, nong van bằng bóng đơn thuần làm giảm áp lực động mạch phổi cũng không đủ để làm giảm hở van ba lá nhất là ở n[r]
. Tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch phổi do hở van động mạch phổi cơ năng (tiếng thổi Graham-Steel) khi hẹp lỗ van 2 lá làm thất phải giãn ra gây giãn vòng van động mạch phổi. . Tiếng thổi tâm trương ở mỏm tim (rùng Flint-Austin) gặp ở bệnh nhân hở van động mạch chủ[r]
hơn ở tư thế ngồi cúi mình ra trước. . Thổi tâm trương ở vùng van động mạch phổi do hở van động mạch phổi: máu từ động mạch phổi trào về thất phải ở thời kỳ tâm trương. Tiếng thổi này nghe nhẹ nhàng, êm dịu. . Tiếng thổi liên tục ở bệnh nhân tồn tại ống động mạch: do dòng máu chảy xoáy từ độn[r]