). Tuy nhiên thực tế lại có một vi sai số khi chọn vùng hội tụ dạng cầu dẹt, xác định mặt phẳng lỗ hở, khi dòng hở lại không đồng nhất, lệch tâm v lm tăng giả tạo độ hở. Dù vậy hiện tợng PISA thờng báo hiệu mức độ hở hai lá vừa nhất l khi sử dụng Doppler xung (PRF)[r]
Hở van hai láHở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thờng gặp. HoHL thờng chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT...) hoặc HoHL cơ năngI. Triệu chứng lâm sàngA. Triệu chứng cơ năng1. Phù phổi (khó thở khi nghỉ, khi nằm) hoặc sốc tim (do giảm thể[r]
7. Điều trị: Điều trị hở van 2 lá bao gồm điều trị nội khoa và ngoại khoa: 7.1. Điều trị nội khoa: - Điều trị suy tim do hở van hai lá đã được nhiều tác giả nghiên cứu và thống nhất, đầu tiên là thuốc giảm hậu gánh, giảm lượng máu phụt ngược lên nhĩ trái, giảm gánh nặng c[r]
· Phân số tống máu sau mổ thường cao hơn ở nhóm bệnh nhân sửa được van. · Nguy cơ tắc mạch ở bệnh nhân sửa van thấp hơn (5% trong 5-10 năm so với 10-35% nếu thay van). Nguy cơ viêm nội tâm mạc cũng giảm hẳn (0,4% so với 2,2%). Sau mổ sửa van không cần dùng thuốc chống đông kéo dài (chỉ 3 tháng) nên[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4. Rách lá van:[r]
HỞ VAN HAI LÁ – PHẦN 1 I. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh A. Nguyên nhân gây ra HoHL 1. Bệnh lý lá van: a. Di chứng thấp tim: xơ hoá, dầy, vôi, co rút lá van. b. Thoái hoá nhầy: làm di động quá mức lá van. c. Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) gây thủng lá[r]
Làm gì với bệnh hở van hai lá? Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của nhồi máu cơ tim ) hoặc HoHL cơ năng. Ở Mỹ, tỷ lệ bị bệnh này khoảng 5/1.000 người. Ở những khu vực kh[r]
Các biện pháp điều trị bệnh hở van hai lá Điều trị nội khoa được áp dụng cho những trường hợp HoHL do rối loạn chức năng thất trái (có giãn vòng van) được điều trị bằng các thuốc chữa suy tim như các thuốc giảm hậu gánh, đặc biệt là ức chế men chuyển, làm giảm thể tích dòng hở<[r]
Hở van hai lá (Kỳ 1) Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thờng gặp. HoHL thờng chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của NMCT ) hoặc HoHL cơ năng… I. Triệu chứng lâm sàng A. Triệu chứng cơ năng 1. Phù phổi (khó thở khi nghỉ, khi nằm) h[r]
Hở van hai lá (Kỳ 3) IV. Điều trị Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp. A. Hở van hai lá cấp tính 1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thờng, sử dụng các thuốc hạ hậu gánh có thể l[r]
Làm gì với bệnh hở van hai lá? Hở van hai lá (HoHL) là bệnh khá thường gặp. HoHL thường chia thành hai loại: HoHL thực tổn (do thấp tim, viêm nội tâm mạc, biến chứng của nhồi máu cơ tim...) hoặc HoHL cơ năng. Ở Mỹ, tỷ lệ bị bệnh này khoảng 5/1.000 người. Ở những khu vực k[r]
HỞ VAN HAI LÁ I. ĐỊNH NGHĨA - Hở van hai lá là tình trạng van hai lá đóng không kín trong thì tâm thu, gây ra dòng phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu. - Nguyên nhân : + Thấp tim + Sa van hai lá, Osler, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu[r]
8. Biện luận:Trên bệnh nhân này nghĩ thiếu máu cơ tim cục bộ vì bệnh nhân có những tiền sử và dấu chứng phù hợp sau:• Bệnh nhân 58 tuổi.• Bệnh nhân có tiền sử hút thuốc trong vòng 38 năm, uống rượu, thích ăn mỡ heo.• Đau ngực khoảng 10 phút thì hết.• Ở bệnh nhân này không nghĩ là nhồi máu cơ tim vì[r]
bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căng ra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn 500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml, có khả năng bạn bị suy tim nhưng đ[r]
Có phải “thấp khớp đớp vào tim”? Thấp khớp cấp là một bệnh toàn thân có tổn thương nhiều bộ phận (khớp, tim, da, thần kinh…), trong đó tổn thương khớp rất thường gặp. Thường biểu hiện sớm của bệnh là ở khớp trước, sau đó mới có các biểu hiện ở tim nên mới có câu “thấp khớp đớp vào tim”. Bệnh hay gặp[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
HÔÛ VAN HAI LAÙHÔÛ VAN HAI LAÙ BS T TH THANH H NGẠ Ị ƯƠBS T TH THANH H NGẠ Ị ƯƠGI NG VIEÂN B MOÂN N I – HYDẢ Ộ Ộ ĐGI NG VIEÂN B MOÂN N I – HYDẢ Ộ Ộ ĐĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNGHở van hai lá : van hai lá không đóng Hở van hai lá : van hai lá không đóng kín trong thì[r]
- áp lực động mạch phổi tăng làm cho tim phải tăng cường co bóp để đẩy máu lên phổi, dần dần dẫn đến suy tim phải và gây hở van ba lá cơ năng. - ứ máu nhĩ trái làm nhĩ trái giãn và dần dần dẫn đến thoái hoá cơ nhĩ gây loạn nhịp hoàn toàn; nhĩ trái giãn to, ứ máu nhĩ trái và loạn nhịp h[r]
đều có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của HoHL. B. Xquang ngực: thờng có giãn thất trái và nhĩ trái nếu HoHL mạn tính. Hình ảnh phù khoảng kẽ và phù phế nang gặp khi HoHL cấp hoặc khi đã suy thất trái nặng. C. Siêu âm Doppler tim: (qua thành ngực và qua thực quản) đóng vai trò rất quan trọng, đợc sử[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Siêu âm Doppler tim: là biện pháp thăm dò cực kỳ quan trọng để chẩn đoán xác định và chẩn đoán mức độ hẹp van hai lá, chẩn đoán hình thái van, tổ chức dới van hai lá và các thơng tổn kèm theo (thờng có trong HHL) giúp chỉ địn[r]