lớp gốm ZrO2 , đầu tiếp xúc khí thải của cảm biến có một ống đặc biệt có cấu tạo dạngrãnh để khí thải và phân tử khí cháy đi vào sẽ bị giữ và không tiếp xúc trực tiếp vớithân gốm ZrO2.0Đặc điểm của pin oxy với ZrO2 là nhiêt độ làm việc phải trên 300 C . Do đó , để giảmthời gian chờ , người ta dùng l[r]
thiết bị (bộ cảm biến, van) đều có độ chính xác như nhau nên nếu cứdùng một chương trình lập sẵn thì cũng có sai số do chính thiết bị trên gây ra. Hồi trước tôi có thấy có công ty lập trình cho hộp đen củaô tô (loại TURBO) đáp ứng đúng các thông số vật tư của xe và còn nâng thêm cả hiệu xuất. Thế ch[r]
- Với các điều kiện trên, tháo các đầu nối của SST (dây) khỏi ắcquy và kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu từ vòi phun. Sự rò rỉ tiêu chuẩn là lớn hơn hay bằng 1giọt/1phút - Tháo SST và dây bảo dưỡng - Nối lại cáp âm của ắcquy 3.2.7. Kiểm tra cảm biến lưu lượng khí 3.2.7.1. Đo điện trở của cảm biế[r]
Điện trở hay điện áp sai đến mức không thể chấp nhận được Hệ thống khác Bộ đệm bướm ga Không hoạt động Động cơ không phát huy đủ công suất Hệ thống nhiên liệu Các vòi phun Không phun hay lượng phun bị kém Bơm nhiên liệu Áp suất nhiên liệu không tăng lên Bộ ổn định áp suất Bộ lọc[r]
Bulông nối Ống dẫn Đệm nối Tháo - Nối lại cáp âm của ắcquy - Bật khoá điện lên vị trí ON: Không được khởi động động cơ - Dùng dây kiểm tra khi chẩn đoán, nối cực +B và FP của giắc kiểm tra - Nối SST (dây) vào vòi phun và ắcquy trong 15s và đo vòi phun bằng ống nhiên liệu chia độ.[r]
ạch ăcquy công tắc định thời vòi phun khởi động lạnh - Đo điện trở của công tắc vòi phun khởi động lạnh - Dùng ômkế đo điện trở giữa các cực Điện trở : STA – STJ 25 - 45Ω dưới 150 65 - 85Ω dưới 300 STA - nối đất 25 - 85Ω Nếu điện trở không như trên thì thay công tắc 3.2.14. Kiểm tra[r]
KIỂ M TRA SỰ HOẠT ĐỘN G CỦA BƠM NHIÊN LIỆU - Bật khoá điện lên vị trí ON : Tháo nút cao su khỏi cảm biến đo lưu lượng gió Dùng thước kẹp đo độ sâu của vít chỉnh hỗn hợp không tải Điều ch[r]
liên tục Bơm nhiên liệu Không hoạt động Rơ le mở mạch Không bật Bộ ổn định áp suất Áp suất nhiên liệu không tăng Bộ lọc và đường ống nhiên liệu Tắc Hệ thống khởi động lạnh Vòi phun khởi động lạnh Không phun hay phun liên tục Công tắc định thời vòi phun khởi động Không b[r]
khiển tín hiệu cố định (Các giá trị khác nhau tuỳ theo kiểu động cơ) nếu hư hỏng xảy ra bên trong ECU, điều này cho phép xe tiếp tục hoạt động mặc dù nó chỉ đảm bảo các chức năng cơ bản mà không thể đạt được các tính năng như bình thường Điều khiển bằng IC lưu dự phòng là một IC sử dụng các dữ liệu[r]
hiệu báo lỗi của động cơ từ các cảm biến khác bị hở mạch hay hỏng. Cảm biến liên quan gồm có cảm biến tốc độ động cơ tín hiệu (NE), cảm biến áp suất chân không đường ống nạp - nhận biết lượng khí nạp (PIM). 2.1.6.3. Phương pháp phun nhiên liệu Phương pháp phun nhiên liệu bao gồm nhữn[r]
nguyên nhân có thể là do độ kín của van một chiều duy trì áp suất trong bơm nhiên liệu bị hỏng, van bộ ổn định áp suất hỏng, vòi phun hỏng. s) Sau khi kiểm tra áp suất nhiên liệu, tháo cáp nối âm của ắc quy và cẩn thận tháo đồng hồ đo áp suất nhiên liệu để tránh cho nhiên liệu khỏi phun
Mạch tín hiệu cảm biến áp suất đường ống nạp (IPM) Nếu có hở hay ngắn mạch xảy ra trong mạch tín hiệu cảm biến áp suất đường ống nạp, không thể tính toán được khoảng thời gian phun cơ bản, kết quả là động cơ bị chết máy hay không thể khởi động lại được Một giá trị cố định(hay tiêu chuẩn) xác[r]
ệu. a) Tháo đầu dây nối nguồn cho vòi phun ra khỏi ắc quy và kiểm tra nhiên liệu rò rỉ từ vòi phun Rò rỉ nhiên liệu: 1 giọt hoặc ít hơn trên 1 phút. b) Tháo cáp âm khỏi ắc quy, thiết bị kiểm tra và dây bảo dưỡng c) Lắp lại hệ thống hoàn thiện và nối lại cáp âm ắc quy.
Hình3.17: Hiệu chỉnh theo điện áp. Khoảng thời gian trong hoạt động của vòi phun (khoảng thời gian phun) thay đổi tuỳ theo vào điện áp ắc quy; nó sẽ ngắn nếu điện áp ắc quy cao & dài nếu điện áp ắcquy thấp, do vậy cần phải hiệu chỉnh. Với thời gian trễ tiêu chuẩn ứng với điện[r]
Thời gian trễ (không phun)Thời gianTín hiệu phunCác vòi phun Hình 3.15: Khoảng thời gian trễ. ECU sẽ tính toán khoảng thời gian phun nhiên liệu để đạt được một hỗn hợp không khí – nhiên liệu thích hợp cần cho động cơ, và gửi tín hiệu phun đến các vòi phun. Mặc d[r]
Bài tập 2 .Đánh pan và đo kiểm tín hiệu cảm biến nhiệt độ khí nạp. Hình 3.8: Mạch đánh pan tín hiệu cảm biến nhiệt độ khí nạp. Ở chế độ không tải tốc độ 750 v/p, ta điều chỉnh nhiệt độ không khí tăng lên.Qua khảo sát thực nghiệm ta đo được hình dạng xung phun có dạng như sau. Hìn[r]
3.2.7. Bài tập tìm pan hệ thống và đo kiểm xung phun. Để thực hiện được bài tập này ta sử dụng thiết bị chẩn đoán CARMAN SCAN VG với các bước thực hiện như sau: a) Kết nối đến động cơ. - Kêt nối cáp scope đến thân chính của CARMAN SCAN VG. Kết nối các kênh đo đo đến các cổng kết nối của CA[r]
W +b Kí hiệu Tên cọc đấu dây (4E) Kí hiệu Tên cọc đấu dây (4E) Eo1 Mát động cơ T Giắc kiểm tra Eo2 Mát động cơ IDL Cảm biến vị trí bướm ga No10 Vò phun nhiên liệu THA Cảm biến nhiệt độ khí nạp No20
Kiểm tra cảm biến vị trí bướm ga a Tháo các giắc cắm của cảm biến vị trí bướm ga b Đặt thước lá vào giữa vít chặn bướm ga và cần hạn chế TRANG 8 cực Khe hở giũa cần và vít hạn chế Sự thô[r]