Có TK “Các khoản phải thu”Nếu sau khi doanh nghiệp đã xóa sổ một khoản nợ khó đòi đã lập dự phòng mà khách hàng thanh toán khoản nợ, nếu cùng niên độ kế toán, ghi:- Bút toán 1: Hoàn nhập khoản phải thu khách hàng đã xoá sổ:Nợ TK “Phải thu khách[r]
(#F& !;)GH.5?%!"H.5?%!"Theo phương tiện thông tin đại chúng, công ty của khách hàng C đang làm thủ tục phá sản. Lập dự phòng? Ví dụ:Khách hàng Nợ phải thu Thời gian quá hạnA IJJJJJ KB KIJJ[r]
ngày càng phát triển nhanh và mạnh, địa bàn Đà Nẵng là một thành phố lớn, do đó ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mà Công ty phải đối đầu. Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty chưa đồng đều, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của xã hội, khả năng thu thập thông tin,[r]
thì mới được ghi nhận khoản dự phòng liên quan. Còn các khoản chi phí dự tínhtrong tương lai do áp lực về thương mại hoặc quy định của pháp luật mà doanhnghiệp dự tính phải chi tiêu như trường hợp đặc biệt trong tương lai thì khôngđược lập dự phòng.- Thông tư số 13* Thông tư hướ[r]
thu của doanh nghiệp trong các năm qua như thế nào. Công ty chỉ cần dựa vào bảng phân tích tình hình công nợ sẽ biết được ngay. Và có thể nhìn nhận một cách khái quát hơn về khoản phải thu, phải trả của Công ty. ( Trang sau ) BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY Để làm rõ[r]
phải trích lập cho năm sau. Nợ TK 139: “Dự phòng phải thu khó đòi” Có TK 642: “CPQLDN (hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)” Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, được ph[r]
Cần thống nhất quy định về các khoản dự phòngDự phòng là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian: như vậy, một khoản dự phòng là một khoản nợ nhưng mới là nghĩa vụ nợ tiềm tàng vì chưa chắc chắn về mặt giá trị khoản nợ, giá trị giảm sút lợi ích kinh tế và thời gian sẽ phát sin[r]
Hình 3. Quy trình hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Các chứng từ ghi sổ liên quan đã lập Chứng từ ghi sổ kết chuyển qua TK 911 Sổ cái TK 911, TK 421 Hình 5. Quy trình hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại[r]
- Về xác định kết quả kinh doanh: Việc xác định kết quả kinh doanh của Nhà máy được tiến hành vào cuối mỗi quý một cỏch chớnh xỏc và kịp thời. Cỏc khoản chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp được theo dừi cụ thể, chi tiết đảm bảo cho các khoản chi hợp lý và tiết kiệm.2.2.Những hạn chế cũn[r]
Cần thống nhất quy định về các khoản dự phòng Dự phòng là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian: như vậy, một khoản dự phòng là một khoản nợ nhưng mới là nghĩa vụ nợ tiềm tàng vì chưa chắc chắn về mặt giá trị khoản nợ, giá trị giảm sút lợi ích kinh tế và thời g[r]
mặt với hàng loạt rủi ro. Chẳng hạn như trong quá trình tiêu thụ Dn có thể gặp tình trạng một số khách hàng chấp nhận thanh toán song vì một lý do nào đó họ không có khả năng thanh toán ..... Để có một khoản tài chính nhằm bù đắp cho các khoản mất mát có thể xảy ra Dn cần phải tiến hành trích lập[r]
Nợ TK 632 -Giá vốn hang bán. Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn khoCuối niên độ kế toán sau:+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:Nợ TK 159Có TK 632 - Giá vốn hàng bán + Trường hợp số dự phò[r]
Cần thống nhất quy định về các khoản dự phòng Dự phòng là khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian: như vậy, một khoản dự phòng là một khoản nợ nhưng mới là nghĩa vụ nợ tiềm tàng vì chưa chắc chắn về mặt giá trị khoản nợ, giá trị giảm sút lợi ích kinh tế và thời g[r]
23,56 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com là 10.319 triệu đồng ( 6,78% ), với tỷ lệ này thì không lớn lắm nhưng cũng không thể không quan tâm vì: Đây là một trong những khoản phải thu quan trọng mà bất cứ 1 công ty nào cũng quan tâm nhiều nhất, là khoản ph[r]
7 - Từ NKCT số 2. . . . 8 III. Cộng số d đầu kỳ và số phát sinh9 IV. Hệ số chênh lệch10 V. Xuất trong kỳ11 VI. Tồn kho cuối kỳ3.2.2. Hoàn thiện quản lý các khoản thu của khách hàng và lập dự phòng phải thu khó đòi.Với một số khách hàng công ty nên sử dụng[r]
Những nội dung kinh tế cơ bản về dự phòng giảm giá1.1.Khái niệm Dự phòng:Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian1.2.Bản chất Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh,chi phí đầu tư tài chính c[r]
các phòng kế toán riêng biệt, thuận tiện cho việc tính toán. Đồng thời nhờ đó các bộ phận có thể dễ dàng kiểm tra nhau, đối chiếu số liệu kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán. * Về tổ chức công tác kế toán bán hàng: Kế toán bán hàng ghi chép tình hình biến động hàng[r]
- Về lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:Công ty cũng không lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Điều này cũng có khả năng gây rủi ro cho tình hình tài chính của công ty, vì tại Công ty Xăng dầu Quảng Bình, hình thức thanh[r]
định, ghi:Nợ TK 642 - Chi phí QLDNCó TK 1Ệ9 - Dự phòng phải thu khó đòi- Cuối niên độ tiếp theo phải hoàn nhập toàn bộ số đã lập dự phòng năm trướckế toán, ghi: Nợ TK 1Ệ9 - Dự phòng phải thu khó đòiCó TK 721 Õ Các khoản thu[r]
dụng TK 1122 ‘ Tiền gửi ngân hàng bằng USD’. Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế củahàng nhập khẩu có sự chênh lệch tỷ giá giữa giá hạch toán và giá thực tế. Theo nguyên tắctài chính thì sự chênh lệch này sẽ được phản ánh vào TK 413 ‘ Chênh lệch tỷ giá’. Nhưnghiện nay công ty không sử dụng TK này mà[r]