Nghiên cứu nguồn nguyên liệu dùng để chiết xuất tanin ở khu vực rừng ngập mặn giao thủy nam định Nghiên cứu nguồn nguyên liệu dùng để chiết xuất tanin ở khu vực rừng ngập mặn giao thủy nam định Nghiên cứu nguồn nguyên liệu dùng để chiết xuất tanin ở khu vực rừng ngập mặn giao thủy nam định Nghiên[r]
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng có năng suất sinh học cao ở vùng cửa sông ven biển nhiệt đới. Trong việc bảo vệ môi trường, rừng ngập mặn được biết đến như là “lá phổi xanh” rất quan trọng đối với các thành phố. Ngoài ra, rừng ngập mặn còn nhiều vai trò quan trọng, có t[r]
cây rụng xuống nước, mục nát thối rữa trở thành thức ăn cho các vi trùng và sinh vậtphù du. Đây là một nguồn thức ăn rất hiệu quả cho cá những khu vực gần rừng ngậpmặn, là một nguồn lợi quan trọng cho ngư trường (nguồn lợi kinh tế trong việc nuôitrồng thuỷ sản). Rừng ngập mặn là[r]
mặn ven biển trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu giữa vĩ độ 25° Bắc và25° Nam. Các độ mặn khác nhau tạo ra nhiều loài thay đổi từ nước lợ đến nướcmặn(30 đến 40ppt), đến các môi trường có độ măn lớn hơn gấp 2 lần độ mặn nướcbiển (đến 90 ppt), tại đây hàm lượng muối cô đặc bởi sự bốc hơi.Có[r]
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN TIẾN SĨ1. Tổng quan tình nghiên nghiên cứu về sự lưu giữ-phân bố của kim loại nặng ở rừngngập mặn.Rừng ngập mặn là hệ sinh thái rừng phát triển chủ yếu ở khu vực bãi thủy triều vùng khí hậunhiệt đới và cận nhiệt đới. Diện tích bao phủ khoảng 150 000 k[r]
2.2.1. Nghiên cứu tài liệuThu thập các tài liệu có liên quan như bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình, thổnhưỡng, địa chất, khí hậu, thủy văn, thực vật, điều kiện kinh tế - xã hội của khu vựcnghiên cứu,… để có một cái nhìn tổng quát ban đầu về nơi khảo sát; biết được nhữngvấn đề gì đã nghiên cứu, nhữn[r]
đời sống con người (chim, tôm, cá, cua…)4.Chỉ tiêu cân bằng các quá trình phục hồi tính đa dạng của quần xã động,thực vật trong hệ sinh thái, chỉ thị môi trường sống và sinh trưởng củanhiều loài động, thực vật có giá trị kinh tế, phục vụ nhu cầu thực phẩmvà du lịch.1Hệ sinh thái rừng ngập[r]
học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.12. Ngô Đình Quế và cộng sự (2005), Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêutrồng rừng theo cơ chế Phát triển sạch ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết luận văn, ViệnKhoa học Lâm nghiệp Việt Nam.13. Nguyễn Ngọc Thạch (2005), Cơ sở viễn thám, NXB Nông nghiệp.14. Nguyễn Ho[r]
Sơ đồ tổ chức Khu Dự trử Sinh quyển rừng ngập mặn Cần GiờSơ đồ tổ chức gồm một trưởng ban: là ông Lê Văn Sinh, 2 phó trưởng ban : là ôngVõ Hoàng kiệt(đảm nhiệm về tổ chức) và ông Cát Văn Thành(phụ trách về kinh tế)và cùng các tổ chức đàn thể khác, cung chung sức nhằm phát triển vốn
2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon trong lượng rơi của rừng ngập mặn, cung cấp số liệu khoa học cho việc xây dựng và thực hiện chương trình cắt giảm khí nhà kính như REDD+ tại Việt Nam, góp phần làm giảm các khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu. 3. Nội[r]
Bài viết này trình bày một số kết quả ứng dụng mô hình toán học (Delft3d) để mô phỏng các đặc điểm thủy động lực, lan truyền sóng và tương tác của các quá trình này ở điều kiện không có và điều kiện có rừng ngập mặn (RNM) bằng các công thức của Baptist (2005) và Collins (1972) nhằm đánh giá định lượ[r]
I. TÊN TÌNH HUỐNG Với đa dạng sinh học cao, quần đảo Cát Bà đã được UNESCO chính thức công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới trong kỳ họp của Hội đồng quốc tế về phối hợp chương trình con người và sinh quyển tổ chức tại Paris, ngày 29102004. Vùng biển Cát Bà chứa đựng nguồn tài nguyên đa dạng s[r]
Nghiên cứu định lượng cacbon trong sinh khối trên mặt đất của cây rừng ngập mặn trồng tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Đồ án về nghiên cứu sự tích lũy Cacbon phục vụ cho các dự án trồng và bảo vệ rừng ngập mặn của Việt Nam.
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái thuộc cùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, tạo thành trên thể nền của các thực vật vùng triều với tổ hợp động, thực vật đặc trưng. Chiếm một phần đáng kể trong các kiểu rừng ngập nước. Chúng mọc đặc trưng ở những khu vực nước nông và lầy lội ở vùng cửa sông, các vịnh[r]
Trồng rừng ngập mặn và NTTS sinh tháiRừng ngập mặn (RNM) có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, xã hội, môi trường, vớinhiều tác dụng như: bảo vệ tính đa dạng sinh học của thảm thực vật ngập mặn; phòng hộven biển và mở nhanh diện tích các bãi bồi ra biển; giảm bớt sự xáo trộn[r]
Tất cả các tháng trongnăm đều mưa…………………………………………….Lượng mưa từ: 170mm250mmKết luận chung:………………………………Nắng nóng quanh nămKết luận chung:…………………………..Mưa nhiều quanh nămQua bảng thống kê rút ra kết luận về khí hậu môi trường xích đạo ẩm?2. Rừng rậm xanh quanh năm- Độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện[r]
A. Danh từ.B. Danh từ chung.C, Danh từ riêng.6.Câu “Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đãcó những thay đổi rất nhanh chóng” có mấy cặp quan hệ từA. Một cặp (đó là:………………………)B. Hai cặp (đó là:………………………)C. Ba cặp (đó là:………………………)7. Trái nghĩa với từ lớn là:A. N[r]
TIếT 42 - Bài 37: Đặc điểm sinh vật ViệtNamHoạt động nhóm (3 phút)Nội dung : Hãy nêu sựphân bố và đặcđiểm của các hệsinh thái.Nhóm 1: Hệ sinh tháirừng ngập mặn .Nhóm 2: Hệ sinh tháirừng nhiệt đới gió mùa.Nhóm 3: Khu bảo tồnthiên nhiên và vờn quốcgia.Nhóm 4: Hệ sinh tháinông nghiệp.1. Đặc điểm[r]
1.Phát triển công nghiệp và chất lượng môi trường. Công nghiệp vùng ven biển nên được đặt ở những vị trí có những tác động lên môi trường sống là nhỏ nhất và ko được làm ô nhiễm đến nước. Việc quy hoạch cho sự phát triển ngành công nghiệp nên bao gồm những vùng công nghiệp, cảng và phương tiện tàu[r]