Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức bi[r]
3Mở đầu1. Lý do chọn đề tàiNgày nay, bất đẳng thức biến phân và bài toán tối ưu đóng vai tròrất quan trọng trong việc ứng dụng toán học vào cuộc sống. Bài toáncân bằng bao gồm cả hai loại bài toán được nêu trên.Lý thuyết bất đẳng thức biến phân, ra đời từ đầ[r]
=||x − PC (x)||2 + ||y − PC (x)||2 − 2 x − PC (x), y − PC (x) .Do x − PC (x), y − PC (x) ≤ 0, suy ra||x − y||2 ≥ ||x − PC (x)||2 + ||y − PC (x)||2 .Hệ quả được chứng minh.Toán tử chiếu là một công cụ hữu hiệu nhằm giải bài toán cân bằng và các trườnghợp đặc biệt của nó như: Bài toán tố[r]
(ii) x − QC (x), j(y − QC (x)) ≤ 0 ∀x ∈ E, y ∈ C.Chú ý 1.2.13(i) Khi E là không gian Hilbert H, ánh xạ QC chính là phép chiếu mêtricPC từ H lên C.(ii) Nếu C là tập con khác rỗng, lồi đóng của không gian Hilbert H thìphép chiếu mêtric PC : H → C là phép co rút không giãn theo tia từ Hlên C. Tuy nhiên[r]
Mở đầuĐể đưa ra một chứng minh đơn giản hơn chứng minh ban đầu rất phức tạpcủa định lý điểm bất động Brower (1912), ba nhà toán học Balan là Knaster,Kuratowski, Mazurkiewicz đã chứng minh một kết quả quan trọng về giao khácrỗng của hữu hạn các tập đóng trong không gian hữu hạn chiều (1929), kết quản[r]
Bất đẳng thức biến phân trong không gian Hilbert: các định lý điểm bất động, đặc trưng hình chiếu trên một tập lồi, sự chặt cụt, nguyên lý cực đại yếu, bất đẳng thức biến phân, một số bài toán dẫn tới bất đẳng thức biến phân.
54. Đối tượng và phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu: Sự tồn tại nghiệm ,tính liên tục của tập nghiệmtheo tham số và các thuật toán tìm nghiệm của bài toán bất đẳng thứcbiến phân suy rộng phụ thuộc tham số.Phạm vi nghiên cứu: Các cuốn sách và tài liệu liên quan đến đối tượngnghiên cứu.5. P[r]
Cho X là không gian Banach thực và J : X → 2X là ánh xạ đốingẫu chuẩn tắc của X. Trong mục này, không làm mất tính tổng quát,ta ký hiệu ánh xạ đối ngẫu chuẩn tắc đơn trị là J. Ta xét bài toánbất đẳng thức biến phân VI∗ (F, C) trong không gian Banach (đã được20trình bày trong phần Mở đầu) như[r]
Sự tồn tại nghiệm của bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . 282.3Sự ổn định của nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35Kết luận481Tài liệu tham khảo492Mở đầu1. Lí do chọn đề tàiBất đẳng thức vi biến phân là mô hình tổng quát của nhiều bài toántrong các lĩnh vực tài chính,[r]
Với mong muốn tìm hiểu sâu sắc về vấn đề này, cùng sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầyGS. TSKH. Nguyễn Xuân Tấn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Bao hàm thức tựa biến phânPareto hỗn hợp và một số vấn đề liên quan " làm luận văn Thạc sĩ của mình.2. Cấu trúc của luận vănLuận văn gồm 2 chương:[r]
nghiệm của nó với những giả thiết khác nhau. Kết quả của Ky Fan nặngvề tính nửa liên tục trên, còn kết quả của Brouwer - Minty nặng vềtính đơn điệu của hàm số. Cho D ⊂ Rn , T : D → Rn . Tìm x sao choT (x), x − x ≥ 0, ∀x ∈ D.Bài toán này được mở rộng cho không gian vô hạn chiều và ánh xạđa trị[r]
Luận án giới thiệu về các bài toán tựa cân bằng tổng quát, chỉ ra bài toán này bao hàm nhiều bài toán trong lý thuyết tối ưu như những trường hợp đặc biệt. Thiết lập một số điều kiện đủ cho sự tồn tại nghiệm của bài toán tựa cân bằng tổng quát loại 2. Suy ra sự tồn[r]
domf - Miền hữu hiệu của ánh xạ đa trị f.gphf - Đồ thị của ánh xạ đa trị f.rgef - Miền ảnh của ánh xạ đa trị f. 2Y - tập gồm toàn bộ các tập con của Y. 2H - tập gồm toàn bộ các tập con của H. pC - Phép chiếu. VIP - Bài toán bất đẳng thức biến phân. Sol - Tập nghiệm của bài toán bất đẳng[r]
VậyđiệuXT làtrênánhc,xạnếuđơn điệu khi T đơn điệu. Hiển nhiên bất đẳng thức trênThật vậy, dễ thấy F nửa liên tục trên tại mọi ĩ / 0. Hơn nữa F nửa liên tụclà ngặt khi T đơn điệu ngặt.trêndụtại2.15.X = Ánh0 vì vớimọiVíxạ đatrịtậpT :mởH (a, b) D [—1,1] = F(0), tồn tại lân cận của 0c)Vớimọix,x'G[r]
tồn tại xˆ sao cho√f (x) + εd(ˆx, x) > f (ˆx), ∀x ∈ X\{ˆx}.2.22.2.1Mở rộngNguyên lí biến phân Ekeland cho bài toán cân bằngNguyên lí biến phân Ekeland đã được sử dụng rộng rãi trong giải tíchphi tuyến vì nó kế thừa sự tồn tại của các nghiệm xấp xỉ của bài toán cựct[r]
thuật. Đến nay bất đẳng thức vi biến phân được nhiều nhà toán học quantâm nghiên cứu và nhận được nhiều kết quả phong phú, bao gồm các kếtquả về sự tồn tại nghiệm, tính duy nhất nghiệm, cấu trúc và dáng điệucủa tập nghiệm và vấn đề giải số.Gần đây bất đẳng vi biến phân vectơ cũn[r]