(Luận văn thạc sĩ) Phương pháp lai ghép tìm nghiệm chung của bài toán cân bằng, bài toán bất đẳng thức biến phân và bài toán điểm bất động(Luận văn thạc sĩ) Phương pháp lai ghép tìm nghiệm chung của bài toán cân bằng, bài toán bất đẳng thức biến phân và bài toán điểm bất động(Luận văn thạc sĩ) Phươn[r]
||F(u) − F(v)|| ≤ L||u − v||, ∀u, v ∈ K.PK (.) là một ánh xạ liên tục Lipschitz với hằng số Lipschitz L=1.1.2.2.Các ví dụ minh họaNhiều bài toán trong tối ưu hóa, phương trình vật lý toán và nhiều vấn đề trongkinh tế, kỹ thuật, cân bằng giao thông đô thị... đều có thể mô tả dưới dạng bài toánbất đẳn[r]
gradient là giả đơn điệu. Từ đó, S. Karamardian và S. Schaible [12] đưara một số khái niệm đơn điệu tổng quát như giả đơn điệu chặt, giả đơnđiệu mạnh và tựa đơn điệu. Tác giả thiết lập một mối quan hệ của đơnđiệu tổng quát của toán tử với các khái niệm của hàm lồi tổng quát. Nócho thấy rằng toán tử[r]
thuật. Đến nay bất đẳng thức vi biến phân được nhiều nhà toán học quantâm nghiên cứu và nhận được nhiều kết quả phong phú, bao gồm các kếtquả về sự tồn tại nghiệm, tính duy nhất nghiệm, cấu trúc và dáng điệucủa tập nghiệm và vấn đề giải số.Gần đây bất đẳng v[r]
Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương pháp biến phân và ứng dụng Một số phương[r]
(0.1) với toán tử J-đơn điệu trong bài báo của L.-C. Ceng và các cộngsự [6] công bố năm 2008.Nội dung của luận văn được trình bày trong hai chương. Chương 1với tiêu đề "Bất đẳng thức biến phân trong không gian Banach" nhằmtrình bày một số khái niệm và tính chất của không gian Banach, á[r]
(1)Bài toán bất đẳng thức biến phân được nhà toán học người Italia, Stampacchia (xem [10] và [15]), nghiên cứu và đưa ra đầu tiên vào cuối nhữngnăm 60 và đầu những năm 70 của thế kỷ trước. Từ đó đến nay, bất đẳngthức biến phân luôn là một đề tài thời sự, thu hút được nhiều nhà t[r]
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨĐề tài: Sự ổn định nghiệm của phương trình vi phân và ứng dụngTác giả luận văn: Phạm Thị HoàiKhóa: 2009-2011Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thiệu HuyNội dung tóm tắt:Xét phương trình tiến hóa nửa tuyến tính có dạngdx= A(t)x(t) + f (t, x(t)), t ∈ J,dt(1)trong đó[r]
domf - Miền hữu hiệu của ánh xạ đa trị f.gphf - Đồ thị của ánh xạ đa trị f.rgef - Miền ảnh của ánh xạ đa trị f. 2Y - tập gồm toàn bộ các tập con của Y. 2H - tập gồm toàn bộ các tập con của H. pC - Phép chiếu. VIP - Bài toán bất đẳng thức biến phân. Sol - Tập nghiệm của bài toán b[r]
∞n=0 αn= ∞ và limn→∞ αn = 0.Khi đó, các dãy {xn } và {yn } hội tụ mạnh tới phần tử PF ix(T )V I(F,C) (x0 ),với điều kiệnlim xn − xn+1 = 0.n→∞• Phương pháp nguyên lý bài toán phụPhương pháp nguyên lý bài toán phụ được Cohen G. [8] giới thiệu lầnđầu tiên vào năm 1980 khi nghiên cứu các bài toán tối ưu[r]
Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức biến phân (LV thạc sĩ)Về vai trò của toán tử chiếu trong bài toán bất đẳng thức bi[r]
¯Tìm x ∈ K(λ)¯), y − x ≥ 0, ∀y ∈ K(λ).(2)Giả sử x¯ là một nghiệm của (2) .Chúng ta đi nghiên cứu xem (1) có¯ hay không vàthể có nghiệm x = x(µ, λ) ở gần x¯ khi (µ, λ) ở gần (¯µ, λ)hàm x(µ, λ) có dáng điệu như thế nào hay ta cần nghiên cứu về ánh xạnghiệm x¯ với sự thay đổi của ([r]
Bất đẳng thức vi biến phân vectơ trong phạm vi không gian hữu hạnchiều5. Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu tài liệu tham khảo theo phương pháp: hệ thống lại các kiếnthức có liên quan, phân tích, tổng hợp những định nghĩa, tính chất củagiải tích đa trị, bất đẳng thức biến phân<[r]
Tóm tắt luận án tiến sĩ ứng dụng phương pháp biến phân để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của các bài toán biên đối với phương trình và hệ phương trình elliptic không tuyến tính Tóm tắt luận án tiến sĩ ứng dụng phương pháp biến phân để nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của các bài toán biên đối với phương t[r]
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lý thuyết tối ưu véctơ được hình thành từ những ý tưởng về cân bằng kinh tế. Sau đó có rất nhiều công trình đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của các ngành khoa học và kỹ thuật. Borel (1921), Von Neuman (1926) đã xây dựng lý thuyết trò chơi dựa[r]
1. Luận án giới thiệu bài toán xác định quy luật biên phi tuyến trong quá trình truyền nhiệt nhiều chiều từ quan sát trên biên và bài toán xác định nguồn của phương trình với các hệ số truyền nhiệt phụ thuộc thời gian từ quan sát khác nhau.
cone^4 : bao nón lồi của tập hợp ACỈA : bao đóng tôpô của tập hợp Aint^4 : phần trong tôpô của tập hợp AMỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiNăm 1972 Ky Fan và năm 1978 Brouwer - Minty đã phát biểu bài toán bất đẳng thức biến phân mộtcách tổng quát và chứng minh sự tồn tại nghiệm của nó vớ[r]
PHẦN MỞ ĐẦU Lý thuyết ổn định là một hướng nghiên cứu quan trọng của lý thuyết định tính các hệ phương trình vi phân. Trải qua hơn một thế kỉ phát triển, cho đến nay lý thuyết ổn định của Lyapunov vẫn đang là một lý thuyết phát triển sôi động, vẫn đang được nhiều nhà toán học trong và ngoài nước qua[r]
nghiệm của nó với những giả thiết khác nhau. Kết quả của Ky Fan nặngvề tính nửa liên tục trên, còn kết quả của Brouwer - Minty nặng vềtính đơn điệu của hàm số. Cho D ⊂ Rn , T : D → Rn . Tìm x sao choT (x), x − x ≥ 0, ∀x ∈ D.Bài toán này được mở rộng cho không gian vô hạn chiều và ánh xạđa trị[r]
x2+x2x1203.204. 5. Tìm giá trị tham số của phương trình thõa mãn biểu thức chứa nghiệmđã cho205.206. VIII. TÌM GIÁ TRỊ LỚN NHẤT HOẶC GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT CỦA BIỂUTHỨC NGHIỆM207. Áp dụng tính chất sau về bất đẳng thức: trong mọi trường hợp nếu ta luôn phân tíchđược:208.A+ mC=k − B[r]