Đề tài đánh giá kết quả sửa van ba lá (VBL) trong phẫu thuật bệnh van tim mắc phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 2008 đến 2011. Nghiên cứu gồm 234 BN. Vào viện với NYHA: 2,7±0,57; 94,4% hở VBL đơn thuần (58,8% hở nặng); 5,6% hở hẹp VBL. Tổn thương thực thể VBL: 12,9%. Các phương pháp sửa VBL: D[r]
Mục đích cơ bản của luận án này là Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có rung nhĩ không do bệnh van tim. Xây dựng mô hình tiên lượng tử vong sau 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có rung nhĩ không do bệnh van tim.
_NGUYÊN NHÂN TĂNG BNP _dù lâm sàng không có suy tim: •Suy thận •Hội chứng vành cấp •Hẹp van động mạch chủ •Hở van hai lá •Bệnh cơ tim phì đại VAI TRÒ CỦA BNP TRONG SUY TIM CẤP TRANG 15 T[r]
HỘI CHỨNG SUY TIMMỤC TIÊU1. Nắm được định nghĩa suy tim, đặc điểm sinhlý bệnh của suy tim.2. Trình bày được các nguyên nhân chính gâysuy tim.3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng,cận lâm sàng của suy tim trái, suy tim phải vàsuy tim toàn bộ.4. Đánh giá được mức độ suy tim dựa vào lâmsàng[r]
Phân xuất co thắt 195 mmHg; Tỷ lệ ESWSI/ ESVIA= Cần phẩu thuậtB= Xem xét việc phẫu thuật. Liệu bệnh nhân còn mổ được không?C= Xem xét việc phẫu thuật. Liệu hở van hai lá là vấn đề độc nhất của người bệnh?D= Theo dõi bằng khảo sát không xâm nhập (TD: siêu âm tim) mỗi 6 tháng hay 12 thán[r]
Van tim sinh học ngày càng được chỉ định rộng rãi trên lâm sàng, đặc biệt cho các bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, điều kiện theo dõi xét nghiệm đông máu kém, phụ nữ trẻ mong muốn có con, bệnh nhân cao tuổi. Chẩn đoán huyết khối van tim sinh học từ lâu nay vẫn được xem một thách thức trong thực hà[r]
5620.HỞ EO TỬ CUNGI.Định nghĩaLà tình trạng CTC suy yếu không thể giữ được thai trong buồng TC.II.Chẩn đoán Dựa vào tiền sử sản khoa đơn thuần hoặc kết hợp siêu âm đường âm đạo đo chiềudài cổ tử cung. Một trong những tiêu chuẩn sau: Tiền sử sản khoa đơn thuần: sẩy thai to hoặc sinh non (trư[r]
MSCT cho thấy có khả năng đánh giá van tim nhân tạo.Bài viết đánh giá chất lượng hình ảnh của các loại van nhân tạo khác nhau bằng kỷ thuật chụp MSCT-640 để quyết định xem loại van nào thích hợp cho đánh giá bằng kỷ thuật chụp MSCT và độ chính xác của MSCT-640 trong đánh giá rối loạn chức năng van t[r]
I. Sự hình thành và phát triển của lá. • Lá bắt đầu xuất hiện dưới dạng các u hay nếp nhỏ. • Các tế bào u lá phân chia thành một đỉnh hình nón với một phần gốc loe rộng. • Đỉnh hình nón sẽ phát triển thành phiến lá và cuống lá, còn phần gốc cho ra lá kèm. • Lớp ngoài cùng phân chia cho ra biểu bì lá[r]
nhân này khả năng để chữa khỏi là rất khó khăn, nhưng nếu được phát hiệnkhi chưa có suy tim và mức độ van hở còn ít, có thể chữa khỏi đối với nhữngtrường hợp hở van hai lá do thấp, làm chậm diễn tiến đến suy tim đối vớinhững bệnh cơ tim và hạn chế rối loạn huyết động đối với [r]
CÁC HỌC PHẦN TỰ CHỌN _ _24/60 _ 8 Thuỷ lực lòng dẫn hở _Open Channel Hydraulics_ 3 9 Quy hoạch và quản lý nguồn nước _Water Resource Planning and _ _Management_ 3 10 Thủy tai _Land and w[r]
1. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN a. Lý do và tính cần thiết nghiên cứu TOF là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất, chiếm 7 – 10% tổng số các loại tim bẩm sinh. Nếu không được điều trị kịp thời thì tử vong có thể lên đến 40% khi trẻ trước 3 tuổi, 70% trước 10 tuổi. GV Asdell cho rằng hiện nay y khoa chưa th[r]
Nghiên cứu nhằm hai mục tiêu sau: Khảo sát đặc điểm rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân bệnh van hai lá do thấp bằng Holter điện tim 24 giờ; đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp thất với mức độ hẹp, hở van hai lá, đường kính nhĩ trái, mức độ suy tim theo NYHA, phân số tống máu (EF%), áp lực động mạc[r]
bệnh lý van tim có triệu chứng đang chờ mổ.É Thuốc lợi tiểu và nhóm Nitrate có tác dụng tốt trong điều trị ứ huyết phổi.ÉRung nhĩ phải được điều trị kiểm soát tần số thất bằng các thuốc chống loạn nhịp,nhất là Digitalis và thuốc chẹn â giao cảm, chẹn kênh canxi và đôi khi là amiodarone.Bệnh n[r]
Bài viết nghiên cứu thay đổi tình trạng hở hai lá trước và sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim. Hở hai lá thường cải thiện ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim và ít thay đổi sau thời gian theo dõi trong 6 tháng.
CÁC TIÊU CHUẨN THƯỜNG DÙNGLƯỢNG GIÁ ĐỘ NẶNGHở nhẹ(1/4)Định vị dòng hở trong nhĩ tráiNgay sauvanĐộ lan dòng hở trong nhĩ tráiĐộ rộng dòng hở trong nhĩ tráiPhân suất tống máu ngượcHở vừa(2/4)Hở nặng(3/4)Giữa nhĩ T
Phẫu thuật sửa van hai lá hoặc thay van hai lá vẫn là biện pháp điều trị được ưu tiên cho các bệnh nhân hở van hai lá mạn tính có triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi, phẫu thuật thường có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao.
Phẫu thuật tim hở là sử dụng hệ thống máy tim phổi nhân tạo thay thế chức năng của tim và phổi, trong quá trình mổ cho tim ngừng đập hoàn toàn để sửa chữa các thương tổn tim. Phẫu thuật tim hở giải quyết triệt để các bệnh tim như: Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động mạch, hẹp-hở van 2 lá,[r]