- Thuốc chống rối loạn nhịp thường dùng duy trì nhịp xoang:+ Flecainide/Propafenone: nhóm IC có tác dụng làm giảm vận tốc dẫn truyền do ức chế kênh natri. Chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim, suy tim nặng.- Sotalol: thuốc chẹn beta không chọn lọc thuộc nhóm III có tác dụng kéo dài thời gian[r]
Cửa sổ bầu dục bị rung với tần số giống như của măng nhĩ vă đm thanh sẽ được dẫn truyền trong chất dịch nằm trong vịn tiền đình lăm rung măng Reissner vă măng đây gđy biến đổi điện thế ở[r]
trước khi thực hiện khử rung (cardioversion) và nên được tiếp tục cho đến khi nhịp xoang đã được duy trì trong 2-4 tuần. 23/ LOẠN NHỊP NHANH THẤT (VENTRICULAR TACHYARRHYTHMIAS) ĐƯỢC XẾP LOẠI VỀ MẶT LÂM SÀNG NHƯ THỂ NÀO ? Tim nhịp nhanh thất là loạn nhịp được đặc trưng bởi một loạt ít nhất bởi[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
điều trị, những vấn đề này các thầy thuốc cần phải nắm vững để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong lâm sàng. 1.2. Nguyên nhân: - Rối loạn nhịp tim chức năng: xuất hiện ở những ngời bình thờng có rối loạn tâm lý; lao động gắng sức; liên quan đến ăn uống; hút thuốc lá; uống chè, rợu, cà phê - Rối loạn nhị[r]
với blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang. + Nguyên nhân: hay gặp ở bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cũ cơ tim, tăng huyết áp, bệnh cơ tim, bệnh van tim do thấp, ở lứa tuổi từ 50-70. + Biểu hiện lâm sàng: khi nhịp tim chậm thì bệnh nhân cảm thấy mệt nhọc, choáng váng; khi nhịp tim nhanh lại thấy h[r]
Những người ngộ độc rượu bị lọan nhịp mà nhịp thất quá nhanh có thể phải dùng các thuốc ức chế nút nhĩ thất như thuốc chẹn bêta, verpamil, diltiazem, digoxin. Thuốc chẹn bêta có lợi vì tác dụng nhanh và ly giải giao cảm. Đối với những bệnh nhân bị lọan nhịp nhĩ có đáp ứng thật nhanh như ru[r]
cơ huyết khối gây tắc mạch cao: nên duy trì INR trong khoảng từ 2-3. Việc điều trị dự phòng huyết khối nhĩ trái và tắc mạch ở bệnh nhân nhịp xoang còn cha thống nhất, song nên điều trị nếu bệnh nhân đã có tiền sử tắc mạch đại tuần hoàn, có cơn rung nhĩ kịch phát hoặc khi đờng kí[r]
- RN + block nhánh từ trước + QRS có dạng block nhánh + Tần số thất thường < 200ck/p - RN có block nhĩ thất hoàn toàn: tần số thất chậm, đều - RN với nhịp thất đều, nhanh: có thể do tim nhanh bộ nối hoặc tim nhanh thất B. Chẩn đoán phân biệt * Tim nhanh nhĩ đa ổ: - Hình dạng sóng P khá[r]
Chỉ định: Digoxin được dùng điều trị suy tim ứ huyết và các triệu chứng liên quan gồm khó thở khi nằm đầu dốc, thở khò khè và phù mắt cá chân. Digoxin cũng được dùng để làm chậm nhịp nhĩ trong những rối loạn nhịp nhanh nhĩ như rung nhĩ và cuồng động nhĩ. Cách dù[r]
· Kiểmsoát nhịp tim : - khôngcần thiết nếu nhịp tim nhỏ hơn 100l/p hoặc nhịp tự chuyển về nhịp xoang. - ức chếnút nhĩ thất bằng thuốc : chẹn canxi ;chẹn bêta,digoxin. Nhưng cần lưu ý chốngchỉ định sử dụng những thuốc này khi nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ trong timnhư bệnh nhân trẻ ; nhịp tim nh[r]
Điện tâm đồ (Kỳ 3) 4.11. Một số hội chứng lâm sàng biểu hiện trên điện tâm đồ: + Hẹp van 2 lá: dày nhĩ trái, dày thất phải, rung nhĩ, cuồng nhĩ. + Hở van 2 lá: dày thất trái, dày nhĩ trái, có thể có rung nhĩ. + Hở van động mạch chủ: tăng gánh tâm tr[r]
ên thất + đường dẫn truyền bất thường Không đều Rung nhĩ Tim nhịp nhanh thất Rung nhĩ trên WPV. Xoắn đỉnh Thái độ xử lý : Có thể thử các thủ thuật làm gia tăng trương lực phế vị (tonus vagal) (xoa xoang động mạch cảnh (sinus carotidien), thủ thuật Valsalva hoặc ngay cả nh[r]
Cửa sổ bầu dục bị rung với tần số giống như của măng nhĩ vă đm thanh sẽ được dẫn truyền trong chất dịch nằm trong vịn tiền đình lăm rung măng Reissner vă măng đây gđy biến đổi điện thế ở[r]
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
+ Bổ sung kali nếu kali máu thấp do lợi tiểu. + Thuốc trợ tim Digoxin cho những người có phân suất tống máu thấp (EF<45%). + Thuốc kháng tiểu cầu (aspirin) nếu có thiếu máu cơ tim, hoặc kháng đông sintrom (nếu có rung nhĩ…) + Thuốc chống loạn nhịp (nếu có loạn nhịp tim) …. VI. C[r]
có thể không rõ đanh nữa khi van vôi hoá nhiều hoặc giảm sự di động của lá van. Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi, biểu hiện của tăng áp động mạch phổi. d. Một số tình trạng có thể giống biểu hiện của hẹp van hai lá như u nhầy nhĩ trái hoặc tim ba buồng nhĩ. Tiếng đậ[r]
- Ngoại tâm thu thất. - Nhịp nhanh thất và rung thất. - Hội chứng tiền kích thích (W-P-W) - Thận trọng trong nhồi máu cơ tim. - Đang dùng các thuốc chứa thành phần Calci - Mẫn cảm với thành phần của thuốc. 8. Nhiễm độc Digoxin a. Triệu chứng - Rối loạn tiêu hoá : chán ăn, buồn nôn và nôn, tiê[r]
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ I. Đại cương - Rung nhĩ là tình trạng các sợi cơ nhĩ co bóp không đồng bộ, cùng 1 thời điểm có một số sợi cơ nhĩ co nhưng có một số sợi cơ khác lại duỗi - RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất chỉ sau ngoại tâm thu - Ở[r]
Nhịp xoang, dẫn truyền nhĩ thất bình thường, có thể có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất do viêm màng ngoài tim (VMNT) trong thấp tim. Có thể có rối loạn nhịp nhĩ thoáng qua: ngoại tâm thu, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, ngoại tâm thu thất nhất là ở người già. Khoảng PR kéo dàirút ngắn thoáng qua[r]