Nguyên nhân gây rung nhĩ có thể là: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim thường gặp nhất là trong bệnh hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm sinh, sau phẫu thuật tim… Để xác định rung nhĩ[r]
bệnh nhiễm trùng… b. Rất nên thiết lập nhịp xoang đối với những bệnh nhân: i. Không có bệnh tim hoặc bệnh tim đang được điều trị ổn định (nhất là những người mắc bệnh van tim nhưng đã được sửa/thay van > 3 tháng, tình trạng lâm sàng ổn định) ii. Không có các yếu[r]
dai dẳng) [điểm mới năm 2014]57. Khi cân nhắc đặt máy tạo nhịp và cắt đốt nút nhĩ thất, phải đánh giá lại triệu chứng và nhucầu cắt đốt sau khi tiến hành đặt máy và dùng tối đa thuốc điều trị [điểm mới năm 2014]58. Cân nhắc cắt đốt nhĩ trái qua ống thông trước khi đặt máy và cắt đốt nút nhĩ t[r]
RUNG NHĨ Tổng quan : o Rung nhĩ do sự rối loạn khử cực nhĩ -> co bóp nhĩ không hiệu quả. o Nhịp nhĩ dao động từ 350-600 lần /phút. o Nhịp thất từ 160-200 lần/phút thứ phát do chẹn nút nhĩ thất : nếu nhịp thất nhanh hơn có thể có đường dẫn t[r]
rung nhĩ, cuồng nhĩ, cuồng động nhĩ1. Rung nhĩ L 1 lọai loạn nhịp rất nhanh do nhiề ổ phát xung nằm ở cơ nhĩ lm cho các thớ cơ nhĩ rung lên chứ không còn co bóp do nút xoang chỉ huy. Trong cơn rung nhĩ các xung động truyền[r]
Rung nhĩ Bệnh nhân sau khi được do điện tim và chẩn đoán là rung nhĩ (RN) cứ ngỡ mình đi khám tim lại được phát hiện bệnh về… tai (nhĩ). “Mà thấy tai có bị rung như… điện thoại di động rung đâu sao bác sĩ gọi là RN!?”. Thực sự thì từ “nhĩ[r]
RUNG NHĨ Nguyên nhân * Cấp tính : - Do tim: thiếu máu cơ tim, nhối máu cơ tim, suy tim, viêm cơ tim / viêm màng ngoài tim, cơn tăng HA. - Do phổi: ® oxy hoá, htuyên tắc phổi. - Do chuyển hoá: tình trạng catecholamines cao (stress, nhiễm trùng, sau mổ), nhiễm độc giáp. - Do thuốc: alco[r]
CA LÂM SÀNGĐIỀU TRỊ RUNG NHĨBS. BÙI THẾ DŨNGBS.NGUYỄN THỊ TUYẾT MAIBV ĐHYD TP.HCMBỆNH SỬBệnh nhân nữ, 86t, nhập viện vì khó thở.Khoảng 6 tháng nay, BN thường có cơn tim đậpnhanh kèm khó thở, hồi hộp, không đau ngực,đo HA tại nhà trong giới hạn bình thường, mạchnhanh 150-160 l/ph. Cơn tự khỏ[r]
- Sóng T có thể làm biến dạng sóng FÝ nghĩa lâm sàng:- Thiếu máu cơ tim- Bệnh van 2 lá- B/c sau mổ tim hở- BT bẩm sinh- Bệnh cơ tim- Thấp tim- Người bình thườngRUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ14CUỒNG NHĨ VỚI DẪN TRUYỀN NT4:1RUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ15CUỒNG NHĨ[r]
Cuồng nhĩ là một loạn nhịp rất gần rung nhĩ và đồ bản điện học đã cho thấy là do một vòng vào lại ở phần thấp nhĩ phải, gần tĩnh mạch chủ, tạo nên một nhịp nhĩ đập 250-350 C/phút và dẫn truyền xuống thất thường hay gặp nhất là dạng 2/1 nghĩ là tần số thất khoảng 15[r]
gây ra + triệu chứng do rung nhĩ gây ra Các triệu chứng do rung nhĩ gây ra: 1. Cơ năng - Nếu là thể kịch phát: đánh trống ngực, tim đập nhanh không đu làm bn khó chịu, choáng váng có khi ngất hoặc đau thắt ngực - Thể mạn tính: triệu chứng cơ năng phụ thuộ vào tần số thất:[r]
tần số thất:+ Chẹn Beta giao cảm, chẹn kênh canxi (nondihydropyridine), Digoxin.+ Chẹn Beta giao cảm là thuốc có hiệu quả nhất trong kiểm soát tần số thất.+ Digoxin có thể ưu tiên dùng cho bệnh nhân có suy tim.+ Có thể phối hợp thuốc: chẹn Beta giao cảm với chẹn kênh canxi hoặc digoxin khi cần thiết[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
Hội chứng “Tim Ngày Lễ” Chung quanh ngày lễ ta thường thấy gia tăng tai nạn xe cộ, ngộ độc thức ăn và bệnh tim mạch. Trong phạm vi bài này, ta đề cập đến các triệu chứng tim mạch liên hệ đến lễ hội gọi là hội chứng “tim ngày lễ” (Holiday Heart Syndrome). Bệnh nhân thường là những người trẻ t[r]
hưởng bởi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, chức năng tâm thất (bình thường hay bị suy yếu), và hội chứng WPW (tiền hưng phấn) có hiện điện hay không. Thời gian bị rung nhĩ (ít hơn hay nhiều hơn 48 giờ) là một yếu tố quan trọng trong sự chọn lọc các chiến lược để chuyển biến rung[r]
3. Dấu hiệu của ứ trệ tuần hoàn ngoại biên khi có suy tim phải: tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dơng tính, phù chi dới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng 4. Các dấu hiệu của kém tới máu ngoại vi: da, đầu chi xanh tím. 5. Sờ có thể thấy rung miu tâm trơng ở mỏm tim. Một số[r]
• chống chỉ định: 1) bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có rung nhĩ) 2) ngộ độc Digoxin 3) Block AV độ I tiến triển, II, III (nếu không có đặt máy tạo nhịp) 4) rối loạn chức năng tâm trương thất (T) với EF bình thường hoặc tăng 5) hội chứng suy nút xoang 6) tim phổi mạ[r]
Đột quỵ mạch máu não Đột quỵ là gì? Đột quỵ đứng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong do bệnh tật, để lại di chứng nặng nề và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thường xảy ra ở người lớn tuổi, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người trẻ. Đột quỵ xảy ra khi một phần của não bị phá hủy do sự cung cấp máu[r]