điều kiện sau:+ Cường độ xung kích thích phải vượt quá điện thế ngưỡng -70mV.+ Xung kích thích phải xuất hiện vào thời điểm tim không trơ.8Thời kì trơ của tim bao gồm:+ Thời kì trơ tuyệt đối: là thời kì tim không đáp ứng với mọi kích thích.+ Thời kì trơ có hiệu quả : là thời kì mọi kích thích không[r]
55. Khi cân nhắc đặt máy tạo nhịp và đốt nút nhĩ thất, phải đánh giá lại triệu chứng và nhu cầucắt đốt sau khi đặt máy và tối ưu hóa điều trị bằng thuốc [điểm mới năm 2014]:::::::___eBiện pháp “viên thuốc trong túi” được định nghĩa khi bệnh nhân tự điều trị cơn rung nhĩ kịchphát bằng c[r]
Cƣờng giáp, đƣợc định nghĩa là tình trạng tuyến giáp tăng sản xuất quá mức hormon, là nhóm bệnh nội tiết khá phổ biến cả ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Cƣờng giáp có thể gặp ở mọi lứa tuổi, song phần lớn lại xuất hiện ở độ tuổi lao động do đó ảnh hƣởng rất nhiều đến sức khoẻ v[r]
Chẩn đoán tại khoa Nội Tim mạchRung nhĩ kịch phát nghĩ do hở van 2 lá trungbình do thoái hóa van – bệnh cơ tim do nhịpnhanh (CHA2DS2-VASc = 5 đ)BÀN LUẬNBệnh cơ tim do nhịp nhanh là nguyên nhân tươngđối hiếm gặp của bệnh cơ tim dãn, do hậu quả củanhịp tim nhanh kéo dài (≥[r]
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
đặt vấn đề TBMMN là các thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả. Các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn [5], [12]. TBMMN là nguyên nhân gây tử vong thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch. Trong năm 2004[r]
một số từ viết tắt tiếng Anh thông dụng trong tim mạch AB apex beat tiếng đập mỏm tim AF atrial fibrillation rung nhĩ AI aortic incompetence hở van động mạch chủ ASHD arteriosclerotic heart disease bệnh xơ cứng động mạch tim BP blood pressure áp huyết CAD coronary artery disease bệnh động[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trƣng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi tr[r]
Nhịp xoang, dẫn truyền nhĩ thất bình thường, có thể có rối loạn dẫn truyền nhĩ thất do viêm màng ngoài tim (VMNT) trong thấp tim. Có thể có rối loạn nhịp nhĩ thoáng qua: ngoại tâm thu, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, ngoại tâm thu thất nhất là ở người già. Khoảng PR kéo dàirút ngắn thoáng qua[r]
Hiroshi Yamanouchi et al.Stroke 1989;20:1653-1656MỤC TIÊU ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ— Kiểm soát tần số tim— Dự phòng huyết khối thuyên tắc— Chuyển về nhịp xoangPhân tầng nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân RN khôngdo bệnh van tim chưa được điều trị chống đông:chỉ số CHADS2Risk criteriaScore-----[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Tĩnh mạch phổi trở về bất thường hoàn toàn (TMPTVBTHT) là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó các tĩnh mạch phổi hoàn toàn không kết nối trực tiếp vào nhĩ trái, mà lại đổ về một tĩnh mạch hệ thống hoặc về nhĩ phải [58]. Do máu được oxy hoá từ phổi đổ về tim phải, nên sự tồn tại và độ[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.