CẬP NHẬT HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thương gặp nhất trong cộng đồng và thường gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời. Rung nhĩ có thể là nguyên nhâ[r]
gây thiếu hụt thần kinh khu trú tối đa ngay khi khởi phát. Cần ngăn chặn sự hình thành huyết khối từ tim Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc mạch bao gồm xử trí đột quỵ trong cả pha cấp tính và mạn tính, đồng thời ngăn chặn các nguy cơ nghẽn mạch sau đó. Hầu hết các bệnh tim đều gắn[r]
Cƣờng giáp, đƣợc định nghĩa là tình trạng tuyến giáp tăng sản xuất quá mức hormon, là nhóm bệnh nội tiết khá phổ biến cả ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Cƣờng giáp có thể gặp ở mọi lứa tuổi, song phần lớn lại xuất hiện ở độ tuổi lao động do đó ảnh hƣởng rất nhiều đến sức khoẻ v[r]
1 có thể không rõ đanh nữa khi van vôi hoá nhiều hoặc giảm sự di động của lá van. Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi, biểu hiện của tăng áp động mạch phổi. d. Một số tình trạng có thể giống biểu hiện của hẹp van hai lá nh u nhầy nhĩ trái hoặc tim ba buồng nhĩ. Tiếng đ[r]
- Sóng T có thể làm biến dạng sóng FÝ nghĩa lâm sàng:- Thiếu máu cơ tim- Bệnh van 2 lá- B/c sau mổ tim hở- BT bẩm sinh- Bệnh cơ tim- Thấp tim- Người bình thườngRUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ14CUỒNG NHĨ VỚI DẪN TRUYỀN NT4:1RUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ15CUỒNG NHĨ[r]
nhiều ngày hoặc tháng trước. Các trường hợp này phần lớn đều do hẹp động mạch gây ra. Đột qụy do thiếu máu cục bộ cũng có cùng cơ chế sinh lý bệnh học như đối với cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua. Trong đột qụy tiến triển thì thiếu máu cục bộ xấu đi từng phút hoặc từng giờ. Thường thiếu hụt thần[r]
Đột quỵ mạch máu não Đột quỵ là gì? Đột quỵ đứng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong do bệnh tật, để lại di chứng nặng nề và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thường xảy ra ở người lớn tuổi, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người trẻ. Đột quỵ xảy ra khi một phần của não bị phá hủy do sự cung cấp máu[r]
T. - Xem xét lại việc điều trị trước đó bằng thuốc chống rối loạn nhịp. - Nếu rung nhĩ kéo dài > 48 giờ, sốc điện chuyển nhịp có 2-5% trường hợp bị TBMMN, như vậy phải quan sát nhĩ T bằng siêu âm tim qua thực quản để loại trừ huyết khối hoậc chống đông theo kinh nghiệm tr[r]
ii. Amiodarone là thuốc có thể làm tăng khả năng thành công và giảm nguy cơ tái phát rung nhĩ sau sốc điện chuyển nhịp c. Dự phòng tắc mạch do cục máu đông: i. Chống đông máu hiệu quả bằng thuốc trước khi thiết lập nhịp xoang: 1. Thuốc kháng vitamin K: SINTROM với liều lượng đảm bảo I[r]
nhân gây bệnh, thường là dùng thuốc hoặc các phương pháp can thiệp (như: điều trị qua ống thông, thủ thuật ngoại khoa Maze…). Hầu hết những bệnh nhân RN (chưa hoặc đang điều trị) đều có nguy cơ cao hình thành huyết khối, có thể đưa đến tai biến mạch máu não. Nếu có bệnh tim mạch khác k[r]
c. Phẫu thuật cắt đứt, triệt bỏ cầu phụ dưới sự hướng dẫn của đồ bản điện học: tuy cũng đạt hiệu quả như vậy nhưng phức tạp hơn nên chỉ còn dùng khi tần số radio thất bại. 2 Ðiều trị cấp cơn nhịp nhanh a. Nếu là cơn nhịp nhanh trên thất kích phát do W-P-W thì điều trị cũng tương tự như nhịp nhanh có[r]
không thể kết luận được. 2. Đau thắt ngực không ổn định(ĐTNKOĐ): ĐTNKOĐ và nhồi máu cơ tim gọi chung là hội chứng vành cấp. Hội chứng vành cấp là một trong những cấp cứu tim mạch và đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng với tỉ lệ mắc và tử vong khá cao. Tại Hoa kỳ chỉ trong năm 1996, có tới 1.433.00[r]
NGUYEN Cuu Loi, MDCardiovascular CenterHue Central HospitalDỊCH TỂ HỌC RN là rối loạn nhịp thường gặp nhất trên lâm sàng:- 1/3 trường hợp nhập viện do loạn nhịp tim.- 0,8%ở người 50-59 tuổi- 4-7%ở người 65-74 tuổi- 14-19% ở người > 85 tuổi Khoảng 3 triệu người ở Mỹ và 6 triệu người ở châu Â[r]
BỆNH HẸP VAN HAI LÁ Mục tiêu 1. Nắm vững các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh van hai lá. 2. Nắm được các thể lâm sàng của bệnh van hai lá. 3.Nắm vững các phương tiện điều trị nội khoa bệnh van hai lá. 4. Nắm vững chỉ định điều trị nội khoa, điều trị ngoại k[r]
+ Thấy rõ ở các chuyển đạo trước tim phải(V1, V3R) và các chuyển đạo dưới(D2, D3, aVF) + Rung nhĩ lớn: biên độ sóng f > 1mm(đi kèm nhĩ to) - Nhịp thất không đều: thể hiện bằng các khoảng RR dài ngắn khác nhau. Đây là hình ảnh loạn nhịp hoàn toàn - Tần số thất(QRS): nếu
Điều trị triệu chứng. Thuốc chống đông và rút bớt máu nhiều lần không có ảnh hưởngtới diễn biến của bệnh. Chống chỉ định phẫu thuật khâu đóng shunt trong trường hợptăng huyết áp động mạch phổi nặng với shunt phải-trái.
Chỉ định: Digoxin được dùng điều trị suy tim ứ huyết và các triệu chứng liên quan gồm khó thở khi nằm đầu dốc, thở khò khè và phù mắt cá chân. Digoxin cũng được dùng để làm chậm nhịp nhĩ trong những rối loạn nhịp nhanh nhĩ như rung nhĩ và cuồng động nhĩ. Cách dù[r]
· Kiểmsoát nhịp tim : - khôngcần thiết nếu nhịp tim nhỏ hơn 100l/p hoặc nhịp tự chuyển về nhịp xoang. - ức chếnút nhĩ thất bằng thuốc : chẹn canxi ;chẹn bêta,digoxin. Nhưng cần lưu ý chốngchỉ định sử dụng những thuốc này khi nghi ngờ có đường dẫn truyền phụ trong timnhư bệnh nhân trẻ ; nhịp tim nh[r]
* Kết luận: Rung nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, gợi ý 1 bệnh nền ở bệnh nhân này là bệnh phổi mạn tính * Nhận xét: Ở bệnh nhân này điện tim có điện thế thấp, trục phải, tim xoay theo chiều kim đồng hồ(dạng chuyển tiếp sang trái tức là sang phía V5, V6) - Run[r]