Miễn dịch học là môn học nghiên cứu về hệ thống miễn dịch và các đáp ứng của hệ thống này trước các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể. Chức năng sinh lý của hệ thống miễn dịch là ngăn ngừa những nhiễm trùng mới và loại bỏ các nhiễm trùng đã xẩy ra. Có thể dễ dàng nhận ra tầm quan trọng của hệ th[r]
gene của dòng gốc, tuy nhiên các thụ thể khác nhau này lại không có tính đặc hiệu được xác định sẵn đối với vi sinh vật như các thụ thể của miễn dịch bẩm sinh. Vì thế tính đặc hiệu của miễn dịch thích ứng đa dạng hơn nhiều so với tính đặc hiệu của miễn dịch bẩm sinh và hệ thố[r]
như túi Fabricius, đó là nơi diễn ra quá trình chín của các tế bào lympho B. Vì quá trình phát triển của lympho B ở động vật có vú không diễn ra ở trong một cấu trúc giải phẫu đơn thuần, do vậy rất khó nghiên cứu quá trình phát triển của các tế bào lympho B ở các động vật này, và cho đến nay vẫn còn[r]
Lympho bào to và nhỏ (Lymphocyte)TB Lympho T(Thymus dypendent Cell)Miễn dịch TBLymphokinTB Lympho B(Bursa dependent Cell)Biệt hóa = Tương bàoMiễn dịch dịch thểTrung gian hóa họcDÒNG BC ĐƠN NHÂN(Monocyte)Thuộc hệ thống nội mạc võng mô nằm rải rác khắp cơ thể.Bạch cầu đơn nhân to ở máu n[r]
CÁC CƠ QUAN CỦA HỆ THỐNG MIỄN DỊCH (Kỳ 3) Lách Lách là cơ quan lympho ngoại vi hình trứng, lớn nằm ở phía trên bên trái ổ bụng. Khác với hạch lympho là cơ quan chuyên biệt bắt giữ kháng nguyên từ các khoang mô cạnh hạch thì lách lại được cấu tạo và khu trú thích hợp cho việc lọc máu và[r]
(tài liệu cũ gọi theo Tiếng Hán là “ngã” và “bất ngã”). Hệ thống miễn dịch thích ứng cũng tạo ra các tế bào lympho có thể nhận diện các kháng nguyên của bản thân cơ thể (còn gọi là các tự kháng nguyên) nhưng tế bào nào nhận diện những kháng nguyên đó sẽ bị tiêu diệt hoặc bất hoạt khi c[r]
Học viên: Nguyễn Thị Định12 CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ MIỄN DỊCH1.5.Khái niệm về miễn dịchMiễn dịch (immunity) là trạng thái đề kháng với bệnh tật, đặc biệt là các bệnhnhiễm trùng. Hệ thống miễn dịch là tập hợp các tế bào, mô và các phân tử tham giavào quá trình đề kháng chống nhiễ[r]
khí vượng, sức chống đỡ của cơ thể tốt thì có thể ngăn cản mọi sự xâm nhập của tà khí, bệnh tật. Mặt khác, nếu tà chỉ sở tấu, kỳ khí tắc hư – khi tà khí đã xâm nhập được vào cơ thể là do chính khí đã hư, không đủ sức chống lại tà khí. Việc tăng cường khả năng miễn dịch, chống suy giảm miễn[r]
Ngừa cảm lạnh bằng những thực phẩm tăng cường miễn dịch – Có nhiều thực phẩm giúp thúc đẩy hệ miễn dịch của cơ thể để phòng tránh được những cơn cảm lạnh và cúm trong thời tiết lạnh. Hệ miễn dịch của cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chẳng hạn như chế độ ăn uống, nghỉ[r]
- 1-2 tuổi: 80g/ngày. - Trên 2 tuổi: 100g/ngày. 2. Sữa tươi Sữa tươi cung cấp lượng dinh dưỡng, vitamin, và khoáng chất dồi dào cho cơ thể. Những trẻ em được uống sữa tươi thường xuyên thì sẽ có sức khoẻ rất tốt, hệ miễn dịch được tăng cường, đồng thời nồng độ vitamin D trong máu cũng cao hơn[r]
kháng nguyên, tế bào T giúp đỡ tiết ra những protein gọi là cytokin có chức năng kích thích sự tăng sinh và biệt hoá của tế bào T và một số tế bào trong đó có tế bào B, đại thực bào và các bạch cầu khác. Tế bào T gây độc giết các tế bào sản xuất ra kháng nguyên lạ như các tế bào bị nhiễm virus hay n[r]
CÁC CƠ QUAN CỦA HỆ THỐNG MIỄN DỊCH (Kỳ 4) Sự xuất hiện các tiểu tĩnh mạch có nội mô cao trong các cơ quan dạng lympho chịu sự ảnh hưởng của sự hoạt hoá các tế bào lympho bởi kháng nguyên. Khi động vật sống trong một môi trường hoàn toàn vô khuẩn thì người ta không thấy xuất hiện các ti[r]
giữa các tế bào mới đến từ tuỷ xương vàtế bào chết do không tiếp xúc khángnguyên. Thời gian nửa đời sống của tếbào lympho T nguyên vẹn vào khoảng3-6 tháng đối với loài chuột và 1 năm đốivới loài người.Phân loại tế bào TDựa vào chức năng chia thành 4 loại: Tế bào lymphocyte T hiệu ứng (effector T,[r]
xuất hiện các phân tử bề mặt khác đặc trưng cho các tế bào T đã chín. Như vậy sự xuất hiện các thụ thể phát hiện nhờ kháng thể đơn clone MEL-14 hình như liên quan chặt chẽ với quá trình chín của tế bào T trong tuyến ức. Ngoài vai trò kết dính tế bào lympho vào các tế bào nội mô mạch máu, rất nhiều p[r]
A và các chất chuyển hóa của chúng. Vitamin C: Khi thiếu thì sự nhạy cảm đối với các bệnh nhiễm khuẩn tăng lên. Một số nghiên cứu cho thấy khi cơ thể đủ vitamin C thì các globulin miễn dịch IgA, IgM đều tăng, tính cơ động và hoạt tính các bạch cầu tăng, kích thích chuyển dạng các lympho bào[r]
Các tổ chức lympho này được đặt ở những vị trí quan trọng để những kháng nguyên đi vào cơ thể qua da hay qua các bề mặt niêm mạc có thể bị tóm gọn rồi bị tiêu diệt. Lympho bào, tế bào vận chuyển kháng nguyên, tế bào giới thiệu kháng nguyên hay những tế bào điều khiển miễn dịch khác cũng được[r]
bao gồm cả tế bào T, tế bào B và đại thực bào đến giảm thymulin một hormon của tuyến ức có chứa Zn. Trên chuột thực nghiệm nếu thiếu Zn có biểu hiện thiểu sản lách và tuyến ức, giảm sản xuất các globulin miễn dịch bao gồm cả IgA, IgM và IgG. Hiện tượng hoạt hóa đại thực bào và hiện tượng thực[r]
nhau sinh ra phản ứng. Khi đó, tế bào to sẽ sản sinh ra một chất gọi là nhân lympho. Tác dụng lớn nhất của nó là kích hoạt tế bào T. Tế bào T "tỉnh dậy" lập tức sẽ phát lệnh "cảnh báo" đối với hệ thống miễn dịch, báo tin đã có một lượng lớn "kẻ địch" xâm nhập vào. Lúc đó, hệ thống[r]
thể. Không giống các tế bào độc T chỉ tồn tại đợc vài ngày đếnmột tuần, các tế bào ghi nhớ B và T có thể tồn tại từ vài thángđến nhiều năm, và chúng thờng ở trạng thái hoạt hóa. Nhờ cơ chế trên đây, đáp ứng miễn dịch thứ cấp trở nênnhanh hơn và kết quả là thu đợc số lợng tế bào huyết tơngsinh[r]
nănghaicá23khảnănghaicáthể không cùnghuyết thốngcùng mang cácbản sao giốnghệt nhau ở mọigen của locusHLA hầu nhkhông có.Tổng quan về hoạt động miễn dịchCác thành phần hệ thống miễn dịchĐáp ứng miễn dịch thể dịchNội dungĐáp ứng miễn dịch tế bàoSự ghi nhớ của hệ miễn dịch24[r]